- Trang chủ
- Sách y học
- Triệu chứng học nội khoa
- Rung giật bó cơ: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Rung giật bó cơ: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Rung giật bó cơ xảy ra bên cạnh các triệu chứng nơ ron vận động dưới là bằng chứng của rối loạn chức năng thần kinh ngoại biên cho tới khi tìm ra nguyên nhân khác. Rung giật cơ lưỡi xảy ra ở khoảng một phần ba số bệnh nhân xơ cứng cột bên teo cơ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Mô tả
Rung giật bó cơ là tình trạng co các nhóm cơ nhỏ không tự chủ, không nhịp điệu, gây ra do các đơn vị vận động tự phát xung. Chúng xuất hiện trên bề mặt các cơ với tần số nhanh, nhỏ, liên tục, bất thường về tời gian và vị trí.
Nguyên nhân
Hay gặp
Rung giật bó cơ lành tính.
Bệnh nơ ron vận động (Ví dụ: xơ cứng cột bên teo cơ).
Bệnh rễ thần kinh.
Ít gặp
Chất giãn cơ khử cực (Ví dụ: succinylcholine).
Độc chất loại cholinergic (Ví dụ: organophosphate).
Nhện mạng phễu cắn.
Nhiễm độc giáp.
Bại liệt.
Teo cơ tủy.
Cơ chế
Rung giật bó cơ do các đơn vị vận động tự động phát xung. Cơ chế bao gồm:
Rung giật bó cơ lành tính.
Rối loạn nơ ron vận động dưới.
Độc chất và thuốc.
Rung giật bó cơ lành tính
Rung giật bó cơ xảy ra trong khi các đánh giá khác về thần kinh đều bình thường thì được xác định là rung giật bó cơ lành tính. Rung giật bó cơ lành tính tăng lên khi cơ thể mệt mỏi về thể chất hoặc tinh thần, sử dụng caffein, hút thuốc lá hoặc chất kích thích giao cảm.
Rối loạn nơ ron vận động dưới
Sự cắt và phục hồi thần kinh của các sợi cơ gián tiếp gây ra bệnh của nơ ron vận động dưới dẫn đến sự kích thích tự phát của các đơn vị vận động riêng lẻ.
Bệnh học rung giật bó cơ phổ biến nhất là các rối loạn của tế bào sừng trước (Ví dụ: bệnh nơ ron vận động, viêm tủy xám), bệnh rễ thần kinh, và, ít gặp hơn là bệnh đơn dây thần kinh do chèn ép và bệnh lý thần kinh ngoại biên. Vị trí xuất hiện rung giật bó cơ (Ví dụ: rễ thần kinh, thần kinh ngoại biên, tay, lưỡi) và sự có mặt các triệu chứng thần kinh vận động ngoại vi (Ví dụ: teo cơ, giảm trương lực cơ, yếu cơ, giảm phản xạ) có vai trò quan trọng khi xem xét các nguyên nhân có thể xảy ra. Rung giật cơ lưỡi có liên quan tới bệnh lý thần kinh vận động.
Độc chất và thuốc
Độc chất loại cholinergic
Độc chất loại Cholinergic (Ví dụ: ngộ độc organophosphate) gây ra rung giật cơ do giải phóng acetylcholine ở khớp thần kinh cơ. Các triệu chứng đi kèm khi ngộ độc cholinergic là tiêu chảy, đi tiểu, co đồng tử, chậm nhịp tim, đa tiết phế quản, chảy nước mắt, tăng tiết nước bọt và mồ hôi.
Nhện mạng phễu
Nhện mạng phễu tiết ra một chất độc làm ức chế sự khử kênh natri, dẫn tới giải phóng chất dẫn truyền thần kinh và kéo dài sự khử cực của nơ ron vận động alpha, gây kích thích tự phát các nhóm cơ vân.
Ý nghĩa
Rung giật bó cơ xảy ra khi các đánh giá khác về thần kinh đều bình thường nhiều khả năng là rung giật cơ lành tính.
Rung giật bó cơ xảy ra bên cạnh các triệu chứng nơ ron vận động dưới (Ví dụ: giảm trương lực cơ, yếu cơ, giảm phản xạ) là bằng chứng của rối loạn chức năng thần kinh ngoại biên cho tới khi tìm ra nguyên nhân khác. Rung giật cơ lưỡi xảy ra ở khoảng một phần ba số bệnh nhân xơ cứng cột bên teo cơ.
Bài viết cùng chuyên mục
Ho ra máu: triệu chứng cơ năng hô hấp
Hiện nay, phân loại mức độ nặng nhẹ của ho ra máu chưa thống nhất, trong thực tế, thường có 2 khả năng xảy ra đó là bệnh nhân đang ho, mới ho ra máu trong vài giờ hoặc đã ho ra máu trên 24 h
Thăm khám lâm sàng tim
Người bệnh tim thường biểu hiện một số triệu chứng do rối loạn chức năng tim, các triệu chứng đó là: khó thở, ho ra máu, tím tái, phù, đau trước tim, hồi hộp, ngất.
Dáng đi parkinson: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Sự thay đổi tư thế trong hội chứng Parkinson khiến trọng tâm bệnh nhân về phía trước, cân bằng kém trong quá trình vận động. Khi bắt đầu vận động, bệnh nhân có thể có một loạt các bước đi nhanh và nhỏ.
Khó thở: triệu chứng cơ năng hô hấp
Khó thở làm thay đổi các đặc điểm hoạt động thở bình thường của bệnh nhân như tần số thở, thời gian của thì hít vào và thở ra, sự phối hợp và tham gia của các cơ hô hấp
Âm thổi tâm trương: âm thổi hở van động mạch phổi
Âm thổi hở van động mạch phổi gây ra do lá van động mạch phổi bị mất chức năng cho phép máu lưu thông ngược từ động mạch phổi vào tâm thất phải trong kì tâm trương.
Đái ra mủ
Đái ra mủ nhiều, mắt thường có thể thấy nước tiểu đục, đái ra mủ nhẹ, nước tiểu vẫn trong, phải nhìn qua kính hiển vi mới thấy được. Là hiện tượng có mủ trong nước tiểu. Bình thường nước tiểu có rất ít hồng cầu (không quá 2000 bạch cầu/phút).
Yếu gốc chi: tại sao và cơ chế hình thành
Các nguyên nhân gây nên yếu gốc chi có độ nhậy thấp. Trong khi các nghiên cứu về yếu gốc chi còn hạn chế. Tuy nhiên nếu dấu hiệu dương tính thì thường là bệnh lý cần thăm khám kĩ càng.
Mạch nghịch thường: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Ở người khỏe mạnh mạch quay giảm biên độ trong thì hít vào sâu. Đó là do hít vào làm giảm áp lực trong lồng ngực, làm máu tĩnh mạch về tim phải nhiều hơn. Thất phải giãn và vách liên thất cong về phía thất trái, ngăn máu về thất trái.
Thăm dò chức năng thận
Theo Ludwig, Cushny thì cầu thận là một màng lọc bán thẩm thấu, lọc các chất có trọng huyết tương, trừ protein và mỡ. Oáng thận sẽ tái hấp thu một số lớn nước để thành nước tiểu thực sự.
Run sinh lý: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Run sinh lý không có ý nghĩa trên lâm sàng. Run sinh lý tăng lên có thể liên quan tới một số rối loạn (ví dụ. cường giáp, ngộ độc các chất giống giao cảm, tình trạng cai).
Lồng ngực lõm: tại sao và cơ chế hình thành
Ban đầu người ta cho rằng là do sự phát triển quá mức của sụn, nhưng những nghiên cứu gần đây đã nghi ngờ điều này. Vẫn chưa xác định được một khiếm khuyết gen đặc hiệu.
Nghiệm pháp Romberg: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Ba thứ để duy trì ổn định tư thế đứng: thông tin thị giác, chức năng tiền đình và cảm giác bản thể. Lưu ý rằng phần lớn bệnh nhân có tổn thương tiểu não không thể duy trì thăng bằng mặc dù vẫn còn các tín hiệu thị giác.
Hội chứng thiếu máu
Thiếu máu xẩy ra khi mức độ huyết sắc tố lưu hành của một người nào đó thấp hơn mức độ của một người khoẻ mạnh cùng giới, cùng tuổi, cùng một môi trường sống.
Khám phản xạ
Mỗi phản xạ tương ứng với ba khoanh tuỷ. Theo qui ước, ta chỉ dùng khoanh giữa để chỉ. Ví dụ phản xạ bánh chè tương ứng ở tuỷ lưng L3. Hình thức cơ bản của hoạt động thần kinh là hoạt động phản xạ.
Dấu hiệu run vẫy (Flapping Tremor): tại sao và cơ chế hình thành
Cơ chế của dấu hiệu run vẫy trong những trường hợp trên vẫn chưa rõ. Chuỗi dẫn truyền cũng khá mơ hồ; tuy nhiên, một số cơ chế bệnh học cũng được đưa ra.
Triệu chứng học thực quản
Thực quản là một ống dẫn thức ăn nối hầu với dạ dày, Nơi đổ vào dạ dày gọi là tâm vị, Thực quản dài khoảng 25 cm, chia làm 3 phần. Đoạn nối hầu và thực quản tạo bởi cơ vân, cơ nhẫn hầu, cơ này tạo cơ thắt trên (sphincter) của thực quản.
Yếu cơ gốc chi trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Triệu chứng này xuất hiện ở 60-80% bệnh nhân cường giáp, ngoài ra nó cũng xuất hiện trong nhiều bệnh lý nội tiết và các rối loạn khác. Hiếm khi yếu cơ gốc chi là biểu hiện đầu tiên của bệnh cường giáp.
Áp lực tĩnh mạch cảnh (JVP): Dấu hiệu Kussmaul
Ít hơn 40% trường hợp viêm màng ngoài tim co thắt có dấu hiệu Kussmaul; tuy nhiên, độ đặc hiệu cho bệnh lý nền khá cao. Nếu dấu hiệu này xuất hiện, cần phải thực hiện tầm soát thêm.
Âm thổi tâm trương: tiếng clack mở van
Khoảng cách từ tiếng A2 đến tiếng clack mở van thì ngược lại một phần so với mức độ chênh áp giữa tâm nhĩ và tâm thất trong kì tâm trương. Nói cách khác, khoảng cách tiếng A2 đến tiếng clack mở van càng ngắn, sự chênh áp càng lớn và mức độ hẹp van càng nặng.
Gõ khi thăm khám: nguyên nhân và cơ chế hình thành âm thanh
Những bác sĩ đòi hỏi phải biết những âm thanh đó là gì, nhưng chúng có thể hữu ích trong việc hiểu người khám đang cố gắng đạt được điều gì khi họ khám bệnh bằng cách gõ.
Hội chứng liệt nửa người
Theo Dèjerine, liệt nửa người là liệt tay chân cùng một bên của cơ thể do tổn thương từ các tế bào tháp đến xináp của chúng với tế bào sừng trước tủy sống.
Rung thanh: nguyên nhân và cơ chế hình thành
Rung thanh và tiếng vang thanh âm là hai dấu hiệu được dạy nhiều nhưng chúng không được sử dụng nhiều trên lâm sàng. Một nghiên cứu ở bệnh nhân tràn dịch màng phổi cho thấy sự hữu dụng của chúng trong chẩn đoán.
Thăm khám chuyên khoa thần kinh
Tuỳ theo tầm quan trọng và tình hình của triệu chứng mà phải tiến hành thêm các loại khám nghiệm chuyên khoa khác.
Co cứng: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Co cứng là triệu chứng phổ biến nhất của các neuron vận động trên. Co cứng là sự tăng đối kháng khi vận động thụ động do sự tăng bất thường của trương lực cơ khi nghỉ.
Biến đổi hình thái sóng: mất sóng x xuống
Bình thường, sóng x-xuống gây ra bởi đáy của tâm nhĩ di chuyển xuống dưới ra trước trong kì tâm thu. Trong hở van ba lá, thể tích máu trào ngược bù trừ cho sự giảm áp xuất bình thường gây ra bởi tâm thu thất.