Rung giật bó cơ: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

2020-10-26 03:34 PM

Rung giật bó cơ xảy ra bên cạnh các triệu chứng nơ ron vận động dưới là bằng chứng của rối loạn chức năng thần kinh ngoại biên cho tới khi tìm ra nguyên nhân khác. Rung giật cơ lưỡi xảy ra ở khoảng một phần ba số bệnh nhân xơ cứng cột bên teo cơ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mô tả

Rung giật bó cơ là tình trạng co các nhóm cơ nhỏ không tự chủ, không nhịp điệu, gây ra do các đơn vị vận động tự phát xung. Chúng xuất hiện trên bề mặt các cơ với tần số nhanh, nhỏ, liên tục, bất thường về tời gian và vị trí.

Nguyên nhân

Hay gặp

Rung giật bó cơ lành tính.

Bệnh nơ ron vận động (Ví dụ: xơ cứng cột bên teo cơ).

Bệnh rễ thần kinh.

Ít gặp

Chất giãn cơ khử cực (Ví dụ: succinylcholine).

Độc chất loại cholinergic (Ví dụ: organophosphate).

Nhện mạng phễu cắn.

Nhiễm độc giáp.

Bại liệt.

Teo cơ tủy.

Cơ chế

Rung giật bó cơ do các đơn vị vận động tự động phát xung. Cơ chế bao gồm:

Rung giật bó cơ lành tính.

Rối loạn nơ ron vận động dưới.

Độc chất và thuốc.

Rung giật bó cơ lành tính

Rung giật bó cơ xảy ra trong khi các đánh giá khác về thần kinh đều bình thường thì được xác định là rung giật bó cơ lành tính. Rung giật bó cơ lành tính tăng lên khi cơ thể mệt mỏi về thể chất hoặc tinh thần, sử dụng caffein, hút thuốc lá hoặc chất kích thích giao cảm.

Rối loạn nơ ron vận động dưới

Sự cắt và phục hồi thần kinh của các sợi cơ gián tiếp gây ra bệnh của nơ ron vận động dưới dẫn đến sự kích thích tự phát của các đơn vị vận động riêng lẻ.

Bệnh học rung giật bó cơ phổ biến nhất là các rối loạn của tế bào sừng trước (Ví dụ: bệnh nơ ron vận động, viêm tủy xám), bệnh rễ thần kinh, và, ít gặp hơn là bệnh đơn dây thần kinh do chèn ép và bệnh lý thần kinh ngoại biên. Vị trí xuất hiện rung giật bó cơ (Ví dụ: rễ thần kinh, thần kinh ngoại biên, tay, lưỡi) và sự có mặt các triệu chứng thần kinh vận động ngoại vi (Ví dụ: teo cơ, giảm trương lực cơ, yếu cơ, giảm phản xạ) có vai trò quan trọng khi xem xét các nguyên nhân có thể xảy ra. Rung giật cơ lưỡi có liên quan tới bệnh lý thần kinh vận động.

Độc chất và thuốc

Độc chất loại cholinergic

Độc chất loại Cholinergic (Ví dụ: ngộ độc organophosphate) gây ra rung giật cơ do giải phóng acetylcholine ở khớp thần kinh cơ. Các triệu chứng đi kèm khi ngộ độc cholinergic là tiêu chảy, đi tiểu, co đồng tử, chậm nhịp tim, đa tiết phế quản, chảy nước mắt, tăng tiết nước bọt và mồ hôi.

Nhện mạng phễu

Nhện mạng phễu tiết ra một chất độc làm ức chế sự khử kênh natri, dẫn tới giải phóng chất dẫn truyền thần kinh và kéo dài sự khử cực của nơ ron vận động alpha, gây kích thích tự phát các nhóm cơ vân.

Ý nghĩa

Rung giật bó cơ xảy ra khi các đánh giá khác về thần kinh đều bình thường nhiều khả năng là rung giật cơ lành tính.

Rung giật bó cơ xảy ra bên cạnh các triệu chứng nơ ron vận động dưới (Ví dụ: giảm trương lực cơ, yếu cơ, giảm phản xạ) là bằng chứng của rối loạn chức năng thần kinh ngoại biên cho tới khi tìm ra nguyên nhân khác. Rung giật cơ lưỡi xảy ra ở khoảng một phần ba số bệnh nhân xơ cứng cột bên teo cơ.

Bài viết cùng chuyên mục

Vệt giả mạch: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Vệt giả mạch là của những vết rạn nhỏ mỏng manh hoặc sự vôi hóa ở màng Bruch. Cơ chế rõ ràng cho những bất thường ở màng Bruch chưa được xác minh.

Âm thổi tâm thu: âm thổi hở van ba lá (và dấu hiệu Carvello)

Có nhiều nguyên nhân có thể gây hở van ba lá. Thường gặp nhất là thứ phát do lớn thất phải và không phải do bệnh lý ngay tại van gây âm thổi hở van ba lá (và dấu hiệu Carvello).

Bập bềnh thận: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Không có bằng chứng về giá trị của nghiệm pháp bập bềnh thận. Trên thực tế, cảm nhận này thường không rõ ràng, do vậy nên kết hợp các phương pháp chẩn đoán khác.

Các tiếng bệnh lý khi nghe phổi

Bình thường khi hô hấp ta chỉ nghe tiếng thở thanh khí quản và tiếng rì rào phế nang, Trong nhiều trường hợp bệnh lý, những thay đổi về cơ thể bệnh ở khí đạo.

Bàn tay gió thổi: tại sao và cơ chế hình thành

Bàn tay gió thổi là một triệu chứng điển hình của viêm khớp dạng thấp và có ý nghĩa phân biệt với các viêm xương khớp khác. Giá trị chuẩn đoán còn hạn chế do xuất hiện muốn, như ngón tay cổ ngỗng.

Yếu cơ ức đòn chũm và cơ thang (Liệt thần kinh phụ [CNXI])

Liệt thần kinh phụ hầu hết là do tổn thương thần kinh ngoại biên thứ phát sau chấn thương hoặc do khối u. Liệt thần kinh phụ có thể không ảnh hưởng đến cơ ức đòn chũm vì các nhánh tới cơ này tách sớm ra khỏi thân chính của dây thần kinh.

Rối tầm: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Rối tầm là một triệu chứng thuộc bán cầu tiểu não cùng bên. Tổn thương vùng trung gian và vùng bên tiểu não khiến ngọn chi cùng bên cử động chậm chạp, mất phối hợp, vụng về khi thực hiện các bài tập hướng đến mục tiêu.

Giảm phản xạ và mất phản xạ: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Trong một vài nghiên cứu trên các bệnh nhân chưa được chẩn đoán bệnh thần kinh trước đó, 6-50% bệnh nhân mất phản xạ gân gót hai bên mặc dù đã dùng các nghiệm pháp tăng cường.

Trào ngược dạ dày thực quản

Trào ngược dạ dày thực quản (Gastroesophageal reflux disease - GERD) là tình trạng thực quản trở nên viêm tấy dưới tác dụng của aci đi từ dạ dày lên.

Dấu hiệu Neer: tại sao và cơ chế hình thành

Nghiệm pháp Neer dương tính có giá trị giới hạn trong việc cô lập vị trí của tổn thương, như hầu hết các loại chấn thương vai sẽ gây đau khi làm các nghiệm pháp.

Nghiệm pháp Tinel: tại sao và cơ chế hình thành

Trong hội chứng ống cổ tay, có sự tăng áp lực trong ống và làm tổn thương thần kinh giữa. Đều này làm thay đổi tính thấm của màng tế bào của thần kinh giữa tăng nhậy cảm.

Lồng ngực hình thùng: tại sao và cơ chế hình thành

Cho rằng là do hoạt động quá mức của cơ bậc thang và cơ ức đòn chũm là những cơ kéo xương sườn phía trên và xương ức lên. Qua thời gian, sự hoạt động quá mức này làm biến đổi lồng ngực.

Biến đổi hình thái sóng: sóng v nhô cao

Sự vắng mặt của sóng v lớn và tăng áp tĩnh mạch cảnh đặc hiệu cho việc không tồn tại hở van ba lá mức độ trung bình hoặc nặng. Tuy nhiên, sự có mặt của các dấu hiệu này cũng không cần thiết cho tiên lượng hở van ba lá trung bình hoặc nặng.

Hàm nhô trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Hầu như hàm nhô không bao giờ xảy ra đơn độc, vì thế giá trị chẩn đoán của nó khá hạn chế. Ngược lại, nếu không có những triệu chứng khác của bệnh to đầu chi, bất thường bẩm sinh là nguyên nhân chủ yếu.

Nghiệm pháp Hawkins: tại sao và cơ chế hình thành

Hawkins có giá trị chẩn đoán giới hạn. Nó có độ đặc hiệu thấp và chỉ có độ nhạy vừa phải và chỉ có thể có giá trị nếu cơn đau theo nghiệm pháp là nghiêm trọng.

Đau bụng cấp tính và mãn tính

Đau bụng là một trong những dấu hiệu chức năng hay gặp nhất trong các bệnh về tiêu hoá, nhiều khi chỉ dựa vào triệu chứng đau, người thầy thuốc có thể sơ bộ.

Rối loạn Glucose (đường) máu

Tế bào trong đảo Langerhans của tụy tạng tiết ra insulin là chất làm hạ glucoza máu là chủ yếu, Glucoza tiết ra từ tế bào trong đảo Langerhans cũng có tác dụng.

Thăm dò chức năng thận

Theo Ludwig, Cushny thì cầu thận là một màng lọc bán thẩm thấu, lọc các chất có trọng huyết tương, trừ protein và mỡ. Oáng thận sẽ tái hấp thu một số lớn nước để thành nước tiểu thực sự.

Khám lâm sàng hệ tiêu hóa

Trong quá trình khám lâm sàng bộ máy tiêu hoá ta có thể chia ra làm hai phần: Phân tiêu hoá trên: Miệng, họng, thực quản. Phần dưới: Hậu môn và trực tràng. Mỗi bộ phận trong phần này đòi hỏi có một cách khám riêng.

Chẩn đoán cổ chướng

Bình thường, trong ổ bụng không có nước giữa lá thành và lá tạng của màng bụng, vì một nguyên nhân nào đó, xuất hiện nước, ta có hiện tượng cổ chướng.

Nghiệm pháp Yergason: tại sao và cơ chế hình thành

Đầu dài cơ nhị đầu làm ngửa cánh tay. Vì vậy khi cơ và gân bị căng hoặc viêm hay tổn thương khi chống lại sự ngửa cánh tay có thể gây đau.

Dấu hiệu chữ V: tại sao và cơ chế hình thành

Viêm da cơ là viêm cơ đặc trưng bởi các tổn thương vi mạch làm phá hủy cơ bằng cơ chế miễn dịch, chủ yếu là lắng đọng bổ thể, phức hợp miễn dịch cũng tham gia một phần.

Nghiệm pháp gắng sức

Hiện nay, nhiều cơ sở đâ áp dụng nghiệm pháp này trong các kỹ thuật thăm dò mới, gắng sức với siêu âm, gắng sức với xạ tưới máu cơ tim

Khoảng ngừng quay quay: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Đoạn hẹp của động mạch chủ trước nơi xuất phát của động mạch dưới đòn trái xuất phát, hạn chế dòng máu chảy và gây giảm huyết áp vùng xa sau hẹp. Sóng mạch đến chậm hơn bên tay trái và biên độ mạch trái phải cũng khác nhau.

Khám hội chứng màng não

Màng não (meninx) gồm có 3 lớp: Màng cứng (dura mater): Là một màng xơ dày, dính chặt vào mặt trong xương sọ và gồm có hai lá. Trong khoang sọ hai lá này dính với nhau, chúng chỉ tách ra ở những chỗ tạo thành xoang tĩnh mạch.