Phì đại lưỡi: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

2020-11-30 01:50 PM

Có vài nhận xét dựa trên bằng chứng về giá trị của phì đại lưỡi. Tuy nhiên, nếu nó xuất hiện, đó hầu như là bệnh lý và cần phải tìm hiểu nguyên nhân.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mô tả

Lưỡi lớn không cân xứng với hàm và kích thước khoang miệng. Nó cũng được mô tả là phần còn lại của lưỡi lồi ra phía dưới răng hay phần vòng họng kề với răng.

Phì đại lưỡi thật sự được định nghĩa là phì đại lưỡi với những dấu chứng mô học của tăng sinh hay quá sản. Giả phì đại được cho là lưỡi to lên có liên quan đến sự nhỏ xương hàm dưới những cũng có những bất thường mô học.

Nguyên nhân

Có nhiều bệnh lý có thể gây ra phì đại lưỡi rõ ràng. Bao gồm (nhưng không chỉ giới hạn trong danh sách dưới đây):

Thường gặp

Suy giáp – ở trẻ em.

Hội chứng Beckwith–Wiedemann – ở trẻ em.

Hội chứng Down.

U mạch bạch huyết – ở trẻ em.

U mạch máu – ở trẻ em.

Bệnh lý tự tăng sản – ở trẻ em.

Rối loạn chuyển hoá – ở trẻ em.

Amyloidosis (cả rối loạn nguyên phát lẫn thứ phát) – nguyên nhân thường gặp nhất ở người lớn.

Bệnh to đầu chi.

Chấn thương.

Ít gặp

Tam bội.

U sợi thần kinh.

Giang mai.

Lao.

Phì đại lưỡi ở trẻ nhũ nhi

Hình. Phì đại lưỡi ở trẻ nhũ nhi

Cơ chế

Hầu hết các cơ chế riêng biệt của từng nguyên nhân thì không rõ. Để đơn giản, nguyên nhân có thể xem là: lắng đọng protein/mô bất thường trong lưỡi, tăng trưởng/phì đại ở mô lưỡi bình thường, viêm và sưng lưỡi.

Cơ chế của các nguyên nhân gây ra phì đại lưỡi:

Phát triển mô quá mức

 

Hội chứng Beckwith–Wiedemann.

Bệnh to đầu chi.

Suy giáp.

Lắng đọng/thâm nhiễm bất thường

Những dị dạng hệ bạch huyết.

Suy giáp.

Ung thư.

Bệnh lý dự trữ.

Amyloidosis.

Giang mai.

Lao.

Viêm

Phù mạch máu di truyền.

Phản ứng phản vệ.

Chấn thương trực tiếp.

Vấn đề liên quan/giả phì đại

Hội chứng Down.

Hội chứng Beckwith–Wiedemann

Bất thường trên NST 11 dẫn đến việc tăng trưởng quá mức của các cấu trúc và mô bình thường, bao gồm có mô lưỡi.

Suy giáp

Được xem là kết quả của sự phì đại tế bào cơ và việc phù niêm, mà dẫn đến việc tích tụ dịch.

Amyloidosis

Amyloidosis nguyên phát hay thứ phát, có sự hiện diện quá mức của có protein bất thường (amyloid). Protein này có thể lắng đọng tại mô lưỡi, dẫn đến phì đại lưỡi.

Bệnh to đầu chi

To đầu chi là một rối loạn bởi sự tăng tiết quá mức hormone tăng trưởng, mà sau đó kích hoạt nhiều hơn nữa yếu tố tăng trưởng insulin. Những yếu tố tăng trưởng này được cho là kích thích làm cho nhiều mô được nuôi dưỡng nhiều hơn, bao gồm cả lưỡi, dẫn đến việc sự nở to và phì đại lưỡi.

U mạch bạch huyết

U mạch bạch huyết là dị dạng và tăng sản của hệ thống mạch bạch huyết. Khi sự tăng sản xảy ra gần hay bên trong mô lưỡi, phì đại lưỡi là kết quả sau đó.

Ý nghĩa

Có vài nhận xét dựa trên bằng chứng về giá trị của phì đại lưỡi. Tuy nhiên, nếu nó xuất hiện, đó hầu như là bệnh lý và cần phải tìm hiểu nguyên nhân.

Bài viết cùng chuyên mục

Tràn dịch tràn khí màng phổi phối hợp

Là một hôi chứng phối hợp vừa có dịch vừa có khí trong khoang ổ màng phổi. Toàn bộ có thể chẩn đoán được trên lâm sàng, dựa trên triệu chứng thực thể, gõ trong là một dấu hiệu quan trọng.

Triệu chứng học thực quản

Thực quản là một ống dẫn thức ăn nối hầu với dạ dày, Nơi đổ vào dạ dày gọi là tâm vị, Thực quản dài khoảng 25 cm, chia làm 3 phần. Đoạn nối hầu và thực quản tạo bởi cơ vân, cơ nhẫn hầu, cơ này tạo cơ thắt trên (sphincter) của thực quản.

Run vô căn: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Run vô căn tương đối lành tính và nên được phân biệt với các dạng khác của run. Cơ chế của run vô căn chưa được biết rõ. Run vô căn có thể xuất phát từ rối loạn chức năng của tiểu não.

Nghiệm pháp thomas: tại sao và cơ chế hình thành

Nâng đầu gối một bên và duỗi bên kia hông xoay xương chậu lên trên. Để giữ chân sát mặt giường, các cơ duỗi hông và cơ đùi chậu phải dẻo dai và giãn ra đủ để cho phép các chân thẳng sát mặt giường.

Chứng rậm lông: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Dù có rất nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng đa số các cơ chế gây ra chứng rậm lông đều là tăng quá mức androgen. Androgen làm tăng kích thước nang lông và đường kính sợi lông, và kéo dài pha tăng trưởng của sợi lông.

Dấu hiệu Babinski: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Dấu hiệu Babinski là dấu hiệu của neuron vận động trên. Nó có thể không xuất hiện trong giai đoạn tối cấp sau loạn chức năng neuron vận động trên.

Liệt liếc dọc: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Liệt liếc dọc là dấu hiệu tổn thương trung năo. Đường dẫn truyền nhìn lên trên có nguồn gốc từ nhân kẽ đoạn phía ngọn bó dọc giữa và phức hợp phía sau để phân bố tới dây vận nhãn và dây ròng rọc, đi xuyên qua mép sau.

Co cứng: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Co cứng là triệu chứng phổ biến nhất của các neuron vận động trên. Co cứng là sự tăng đối kháng khi vận động thụ động do sự tăng bất thường của trương lực cơ khi nghỉ.

Nghiệm pháp Thompson: tại sao và cơ chế hình thành

Khi gân Achilles bị đứt, phản ứng này sẽ không xảy ra. Gân achilles gắn không hiệu quả với xương gót và không thể nâng gót lên được khi cơ dép bị ép.

Rối loạn chuyển hóa Phospho

Phospho là một anion chủ yếu của nội bào, tham gia vào cấu trúc màng tế bào, vận chuyển các chất, dự trữ năng lượng. Với pH = 7,4, phospho tồn tại dưới dạng ion hữu cơ: HPO42-và H2PO4-, HPO42-/H2PO4- = 4/1.

Hội chứng rối loạn cảm giác

Nơron cảm giác ngoại vi nằm ở hạch gai gian đốt sống, sợi trục của nó tạo thành những sợi cảm giác của dây thần kinh ngoại vi, nhận cảm giác dẫn truyền vào rễ sau.

Băng ure (Uremic frost) trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Trong suy thận không được điều trị, nồng độ ure máu tăng cao đến mức trong mồ hôi cũng xuất hiện ure. Sự bay hơi bình thường của mồ hôi cộng với nồng độ ure cao đưa đến kết quả là sự kết tinh và lắng đọng tinh thể ure trên da.

Rối loạn cân bằng acid bazơ

Để duy trì nồng độ H ở các khu vực nội và ngoại bào trong phạm vi phù hợp với điều kiện sống và hoạt động của tế bào, các axit này luôn luôn được trung hoà.

Dấu hiệu chữ V: tại sao và cơ chế hình thành

Viêm da cơ là viêm cơ đặc trưng bởi các tổn thương vi mạch làm phá hủy cơ bằng cơ chế miễn dịch, chủ yếu là lắng đọng bổ thể, phức hợp miễn dịch cũng tham gia một phần.

Khám thắt lưng hông

Hội chứng thắt lưng hông gồm có hai hội chứng thành phần là hội chứng cột sống và hội chứng dây rễ thần kinh, Khám lâm sàng nhằm mục đích phát hiện.

Rối loạn Glucose (đường) máu

Tế bào trong đảo Langerhans của tụy tạng tiết ra insulin là chất làm hạ glucoza máu là chủ yếu, Glucoza tiết ra từ tế bào trong đảo Langerhans cũng có tác dụng.

Ngực ức gà: nguyên nhân và cơ chế hình thành

Sự co lặp đi lặp lại của cơ hoành (vd: nhiễm trùng gây ho kéo dài) trong khi thành ngực vẫn dễ uốn đẩy xương mềm dẻo ra ngoài. Theo thời gian, điều này sẽ làm lồng ngực biến dạng không hồi phục.

Chẩn đoán lách to

Lách nằm lẩn trong lồng ngực, không sờ thấy đuợc, trừ các trẻ nhỏ, thành bụng nhẽo, Chỉ gõ được vùng đục của lách ở đường nách sau, cao độ 2, 3cm.

Tổn thương móng do vẩy nến: tại sao và cơ chế hình thanh

Vẩy nến là bệnh do bất thường của hệ miễn dịch. Sự đáp ứng quá mức của tế bào T làm tăng sinh bất thường một lượng tế bào T trên da và kích hoạt giải phóng các cytokin.

Hội chứng đau đầu

Đau đầu là một trong những chứng bệnh thần kinh mà loài người sớm biết tới nhất. Bản thân đau đầu có thể là một căn bệnh, nhưng cũng có thể là triệu chứng của nhiều bệnh nội khoa cũng như bệnh thần kinh khác nhau.

Xét nghiệm dịch não tủy

Ở bệnh nhân xuất huyết trong nhu mô não và ở sát khoang dưới nhện hoặc sát não thất thì dịch não tủy cũng có thể lẫn máu, tuy nhiên lượng máu ít

Tiếng thổi động mạch cảnh: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân mảng xơ vữa

Ở bệnh nhân không triệu chứng mà có tiếng thổi động mạch cảnh, khám xét kỹ càng hơn là cần thiết. Tuy nhiên, đặc tính của tiếng thổi thì không dự đoán được mức độ hẹp.

Xơ cứng: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Xơ cứng có thể là kết quả của sự thay đổi điều hòa ngoại tháp của các neuron vận động trên tủy và sự thay đổi hoạt động các neuron vận động tủy để đáp ứng các kích thích ngoại biên trong các phản xạ căng giãn.

Triệu chứng cơ năng trong bệnh tim

Người mắc bệnh tim thường tìm đến thầy thuốc vì một số triệu chứng do rối loạn chức năng của tim khi suy. Trong các rối loạn đó có những triệu chứng có giá trị chỉ điểm nhưng cũng có vài triệu chứng không đặc hiệu cho bệnh tim.

Tiếng tim tách đôi: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Tiếng tim tách đôi thường là tiếng T2 (tiếng đóng của van phổi và van chủ). Các loại tách đôi khác nhau do các nguyên nhân sinh lý và bệnh học khác nhau.