Phản xạ ho: tại sao và cơ chế hình thành

2020-06-02 09:42 PM

Bất kì kích thích nào, từ viêm, nhiễm trùng hay viêm mạn ở COPD đến những kích thích trực tiếp từ dị vật ngoại lai đều được cảm thụ và khởi động chuỗi phản xạ ho.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Sự tống không khí ra ngoài nhanh, mạnh, ngắn.

Phản xạ ho

Hình. Phản xạ ho

Nguyên nhân

Cấp tính (< 3-4 tuần).

Thường gặp:

Nhiễm khuẩn hô hấp trên.

Cảm cúm.

Hen.

Hít phải những phân tử.

Hít phải dị vật.

Viêm phế quản.

Tự ý.

Viêm phổi.

Đợt cấp suy tim sung huyết.

Đợt cấp COPD.

Viêm tiểu phế quản-ở trẻ em.

Viêm thanh khí phế quản cấp tính-ở trẻ em( bệnh Croup).

Tắc mạch phổi.

Ít gặp:

Ho gà.

Nhuyễn khí quản.

Viêm mạch máu.

Mạn tính (>8 tuần)

Chảy dịch mũi sau.

Giãn phế quản.

Viêm phế quản.

COPD.

Hen.

Trào ngược dạ dày-thực quản (GORD).

Tác dụng phụ của thuốc ức chế chuyển dạng angiotensin (ACE).

Bệnh phổi kẽ.

Loại ho

Cơ chế

Ho ông ổng hoặc như chó sủa

Bệnh Croup, nhuyễn khí quản, cảm cúm

Ho như tiếng ngỗng

Tâm lý

Ho khù khụ

Ho gà và cận ho gà

Ho tắc tiếng

Chlamydia ở trẻ sơ sinh

Ho gây ra nôn

Viêm phế quản chất dẻo/Hen

Ho có đờm mạn tính chỉ vào buổi sáng

Bệnh phổi có mưng mủ

Bảng. Những kiểu ho cổ điển

Cơ chế

Phản xạ ho có thể chia thành các giai đoạn: cảm thụ, thở vào,nén và thở ra.

Để khởi động ho, receptor dây X ở phổi (gồm những receptor thích ứng nhanh, receptor thích ứng chậm, C-fibres và nhiều receptor khác) cảm thụ những kích thích cơ học hay hóa học ở đường dẫn khí rồi truyền tín hiệu về thân não và vỏ não, khởi động phản xạ ho-đây là giai đoạn cảm thụ. Bất kì kích thích nào, từ viêm, nhiễm trùng hay viêm mạn ở COPD đến những kích thích trực tiếp từ dị vật ngoại lai đều được cảm thụ và khởi động chuỗi phản xạ ho.

Trong giai đoạn thở vào, cơ thể tạo một hơi hít vào rất sâu để làm giãn căng những cơ hô hấp và tạo ra áp lực dương lồng ngực lớn hơn. Điều này cho phép cơ thể có thế đẩy không khí ra nhiều hơn, mạnh hơn và nhanh hơn.

Ở giai đoạn nén, thanh môn đóng lại sau thì thở vào để duy trì dung tích phổi trong khi áp lực lồng ngực tăng lên.

Cuối cùng, trong giai đoạn thở ra, thanh môn mở ra và không khí được đẩy ra ngoài do áp lực dương lớn trong lồng ngực.

Ý nghĩa

Vì ho là một triệu chứng thường gặp nên nó cần phải được đặt vào bệnh cảnh lâm sàng xác định thì mới có giá trị. Nếu được vậy, triệu chứng ho có thể góp phần giúp chẩn đoán được tình trạng bệnh nhân.

Ho ra đờm có màu có nhiều khả năng là do nhiễm khuẩn có kèm theo hoặc không kèm theo bệnh phổi.

Ho khan hoặc ho rất ít đờm kéo dài nhiều tháng, với tiền sử nền là hút thuốc lá nhiều, có thể khiến bác sĩ nghĩ đến những nguyên nhân tiềm năng như ung thư phổi hoặc COPD.

Ho trong bệnh cảnh có tập luyện thể thao hoặc có thở rít vào ban đêm có thể gợi ý đến tăng nhạy cảm đường dẫn khí và hen.

Ở bệnh cảnh của một bệnh đặc biệt nào đó, sự xuất hiện ho cũng có thể gợi ý loại bệnh:

Ho trong ung thư phổi thường liên quan đến những thương tổn ở trung tâm trong đường dẫn khí chỗ có receptor ho (vd: tế bào vảy và tế bào ung thư phổi nhỏ). Nên chú ý rằng, dù ho xuất hiện ở hơn 65% bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi thì chỉ có ít hơn 2% ho mạn tính có nguyên nhân ung thư thôi.

Ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, nếu có ho thì nên nghi ngờ có nhiễm trùng cơ hội hoặc một nhiễm trùng không đặc trưng.

Đặc điểm của ho

Đặc điểm cổ điển của ho, đặc biệt ở trẻ em, đã được mô tả từ lâu bởi các nhà lâm sàng (như ở Bảng) để giúp cho chẩn đoán. Trong khi những mô tả này có thể giúp khu trú chẩn đoán thì dữ liệu về độ nhạy, độ đặc hiệu của những đặc điểm này vẫn còn hạn chế.

Bài viết cùng chuyên mục

Khám vận động

Người bệnh có thể ở nhiều tư thế: Ngồi, đứng, nằm… ở đây ta chỉ thăm khám  khi người bệnh ở tư thế nằm. Hướng dẫn người bệnh làm một số nghiệm pháp thông thường, đồng thời hai bên, để so sánh. Chi trên: Nắm xoè bàn tay; gấp duỗi cẳng tay; giơ cánh tay lên trên, sang ngang.

Hô hấp nghịch thường: tại sao và cơ chế hình thành

Hô hấp nghịch thường được cho rằng là do cử động gắng sức mạnh của cơ hô hấp phụ thành ngực trong thì thở ra gắng sức, làm đẩy cơ hoành xuống dưới và đẩy bụng ra ngoài.

Run do cường giáp: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Run được phát hiện lên đến 69–76% ở bệnh nhân có cường giáp với độ đặc hiệu là 94% và PLR là 11.4. Nếu xuất hiện ở bệnh nhân nghi ngờ cường giáp thì đây là một triệu chứng có giá trị.

Hội chứng Wallenberg (hội chứng tủy bên): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Nhồi máu vùng động mạch tiểu não sau dưới (PICA) có thể gây nên rối loạn chức năng các nhân ở thân não thuộc cột tủy bên. Nguyên nhân do nhồi máu vùng động mạch tiểu não sau dưới (PICA) hoặc suy động mạch đốt sống.

Hội chứng suy thùy trước tuyến yên

Trong bệnh nhi tính, chiều cao của người bệnh phụ thuộc vào tuổi của họ vào đúng lúc bị suy tuyến yên. Nếu phát sinh lúc 8-9 tuổi, người bệnh sẽ bị lùn. Nếu bệnh phát sinh lúc 15 - 16 tuổi, người bệnh có chiều cao gần bình thường hoặc bình thường.

Hội chứng rối loạn thần kinh tự chủ

Hệ thần kinh tự chủ làm nhiệm vụ thiết lập các tác động giữa cơ thể và môi trường, đặc biệt là điều hoà các quá trình hoạt động bên trong cơ thể. Hệ thần kinh tự chủ có hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm.

Mạch nghịch thường: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Ở người khỏe mạnh mạch quay giảm biên độ trong thì hít vào sâu. Đó là do hít vào làm giảm áp lực trong lồng ngực, làm máu tĩnh mạch về tim phải nhiều hơn. Thất phải giãn và vách liên thất cong về phía thất trái, ngăn máu về thất trái.

Cách khám một người bệnh nội tiết

Tuyến nội tiết là những tuyến tiết ra Hocmon, các chất này đổ vào các mạch máu đi của tuyến, Chính ngay cả ở tế bào của tuyến, các tĩnh mạch nằm trong tuyến.

Bướu giáp: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Sự kích thích TSH của tế bào tuyến giáp gây tăng sản tế bào thứ phát nhằm làm giảm nồng độ hormone giáp bởi những rối loạn với việc sản xuất và tiết chế hormone giáp.

Tiếng thở phế quản: tại sao và cơ chế hình thành

Bình thường, tiếng thở phế quản không nghe thấy ở trường phổi vì thành ngực làm yếu đi những âm có tần số cao. Nếu có đông đặc, những âm tần số cao này có thể truyền qua được rõ ràng.

Giảm thính lực: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Điếc tiếp nhận không đối xứng liên quan đến tổn thương thần kinh trung ương. Trên lâm sàng, giảm thính lực có ý nghĩa (tức >30 dB) thường bị bỏ sót khoảng 50% trường hợp không làm đánh giá chính thức.

Triệu chứng học gan mật

Mật được sản xuất liên tục từ gan 1, 2lít trên 24h, mật vận chuyển tới túi mật, mật có thể được cô đặc từ 5, 10 lần, dịch mật vô khuẩn

Thở chậm: tại sao và cơ chế hình thành

Giảm tín hiệu từ thần kinh trung ương. vd: thiếu hoặc giảm tín hiệu từ trung tâm hô hấp và do đó giảm những tín hiệu “nhắc nhở” cơ thể hít thở.(vd: tổn thương não, tăng áp lực nội sọ, dùng opiate quá liều).

Xuất huyết tiêu hóa

Xuất huyết tiêu hoá là hiện tượng máu thoát ra khỏi lòng mạch chảy vào ống tiêu hoá, biểu hiện lâm sàng là nôn ra máu đi ngoài ra máu.

Đa niệu trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Đa niệu thường có 2 cơ chế chính: độ thẩm thấu và sự thải nước tự do. Trong vài trường hợp, chất có mức độ thẩm thấu cao trong huyết thanh được lọc qua thận vì sự bài tiết của chất hòa tan không được tái hấp thu.

Khám một người bệnh tim mạch

Người bệnh khó thở, khi ho có thể khạc ra ít đờm nhầy lẫn máu, Khám phổi có thể thấy các rên ướt nhỏi hạt do thanh dịch thoát ra các phế nang, phế quản.

Hô hấp đảo ngược: nguyên nhân và cơ chế hình thành

Khi cơ hoành mỏi, các cơ hô hấp phụ đóng vai trò lớn trong việc hô hấp. Để cố gắng khắc phục đường dẫn khí bị tắc nghẽn, các cơ hô hấp phụ tạo ra một áp suất âm lớn hơn trong lồng ngực ở thì hít vào.

Vẹo ngoài: tại sao và cơ chế hình thành

Do cấu trúc giải phẫu của khớp bàn ngón chân, tăng áp lực vào khớp bàn một, ví dụ khi chạy quá nhanh, ngón bàn 1 có xu hướng đẩy lên phía ngón chân cái.

Bánh xe răng cưa: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Dấu bánh xe răng cưa là dấu hiệu của loạn chức năng ngoại tháp. Thường gặp nhất có liên quan đến bệnh Parkinson. Cơ chế cuả dấu bánh xe răng cưa ít được biết đến.

Bạch sản trong bệnh lý huyết học: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Các yếu tố nguy cơ của bạch sản bao gồm hút thuốc lá và các sản phẩm thuốc lá, nhiễm nấm candida, bệnh lí ung thư và tiền ung thư trước đó, virus HPV.

Phù ngoại biên: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Cơ chế chính gây phù dưới da ngoại biên phụ thuộc vào tăng áp lực thủy tĩnh, giảm áp lực thủy tĩnh mô kẽ, giảm thể tích huyết tương, tăng áp lực dịch kẽ, tăng tính thấm thành mạch, tắc mạch bạch huyết.

Bong tróc móng (móng tay Plummer): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Có ít bằng chứng về tỉ lệ hiện mắc bong tróc móng ở bệnh nhân cường giáp. Những triệu chứng khác dường như sẽ xuất hiện trước dấu hiệu bong tróc móng.

Biến dạng vẹo trong: tại sao và cơ chế hình thành

Các khiếm khuyết về sụn và xương có thể thấy khi trẻ bắt đầu tập đi, cổ xương đùi phải chịu nhiều áp lực hơn, và từ từ làm vẹo vào trong.

Khó thở: tại sao và cơ chế hình thành

Dù là một dấu hiệu không đặc hiệu nếu đứng một mình, khó thở cần được làm thêm các thăm dò khác. Khó thở thường là dấu hiệu hay gặp nhất ở bệnh nhân có bệnh tim, phổi mạn tính.

Hội chứng đau thắt lưng

Đau có thể khu trú ở thắt lưng hay lan dọc theo cột sống, hoặc lan xuống một hoặc hai chân, Đau có thể tăng lên do động tác như Cúi, nghiêng, hoặc nâng vác.