- Trang chủ
- Sách y học
- Triệu chứng học nội khoa
- Mất thị trường: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Mất thị trường: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Mất thị trường được phát hiện tại giường bệnh nhờ phương pháp đối chiếu. Kiểm tra đồng thời hai người rất có ích về mặt lâm sàng khi nghi ngờ tổn thương thùy đỉnh.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Mô tả
Mất thị trường là giảm một phần thị trường bình thường. Độ rộng của thị trường bình thường (ở tư thế nhìn thẳng) khoảng 90° về phía thái dương, 50° về phía trên, 50° về phía mũi và 60° về phía dưới.
Mất thị trường được phát hiện tại giường bệnh nhờ phương pháp đối chiếu. Kiểm tra đồng thời hai người rất có ích về mặt lâm sàng khi nghi ngờ tổn thương thùy đỉnh nhằm phát hiện tình trạng mất khả năng nhận thức về một bên thị trường. Trong tình trạng này, bệnh nhân có thể nhận thức được một vật đang chuyển động trong phía trái của thị trường khi kích thích lần lượt, song không thể nhận thức vật này khi kích thích đồng thời cả hai thị trường.
Nguyên nhân
Hay gặp
Nhồi máu vùng động mạch não sau.
Nhồi máu vùng động mạch não giữa.
Xuất huyết thùy chẩm.
Thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi.
Ít gặp
Viêm võng mạc sắc tố.
U tuyến yên khổng lồ.
U sọ hầu.
Tắc nhánh động mạch võng mạc trung tâm.
Xơ hóa rải rác.
Hình. Độ rộng của thị trường bình thường
Hình. Cơ chế gây mất thị trường ám điểm cao. Tắc nhánh động mạch võng mạc trung tâm; bong võng mạc; tổn thương một phần thần kinh thị giác.
Hình. Cơ chế gây mất thị trường ám điểm trung tâm. Thoái hóa điểm vàng; tổn thương thần kinh thị giác.
Hình. Cơ chế gây mất thị trường thị trường bị co nhỏ. Glaucom; viêm võng mạc sắc tố; tắc động mạch võng mạc trung tâm không ảnh hưởng tới động mạch võng mạc – mi; phù gai thị mạn tính.
Hình. Cơ chế gây mất thị trường bán manh thái dương hai bên. Tổn thương giao thoa thị giác.
Hình. Cơ chế gây mất thị trường bán manh đồng danh. Tổn thương vỏ thị giác; tổn thương tia thị trên và dưới; tổn thương thể gối bên, đồi thị; tổn thương dải thị giác (ít gặp nhất).
Hình. Cơ chế gây mất thị trường bán manh đồng danh không ảnh hưởng tới điểm vàng. Tổn thương cực thùy chẩm.
Hình. Cơ chế gây mất thị trường bán manh đồng danh 1/4 dưới. Tổn thương tia thị giác.
Hình. Nhồi máu võng mạc trên (vùng nhạt màu) vì tắc nhánh động mạch võng mạc, gây ám điểm cao
Hình. Giải phẫu động mạch cấp máu cho đoạn trước thần kinh thị
Hình. Cơ chế gây mất thị trường
|
Độ nhạy |
Độ đặc hiệu |
LR dương tính |
LR âm tính |
Bán manh |
30% |
98% |
NS |
0.7 |
Bảng. Lợi ích lâm sàng của bán manh trong tổn thương não một bên
Cơ chế
Nguyên nhân của mất thị trường được phân loại như sau:
Các rối loạn cấu trúc trước giao thoa.
Các rối loạn tại giao thoa thị giác.
Các rối loạn cấu trúc sau giao thoa
Tổng quát, mất thị trường cắt qua đường kinh tuyến đứng dọc (đường thẳng chia mỗi thị trường thành hai nửa) có nguyên nhân từ tổn thương trước giao thoa hoặc các bệnh về mắt nguyên phát. Mất thị trường không cắt qua đường kinh tuyến dọc, ví dụ: như trong bán manh cùng bên, có nguyên nhân từ tổn thương tại giao thoa hoặc sau giao thoa thị giác.
Rối loạn trước giao thoa thị giác
Các rối loạn trước giao thoa gây mất thị trường một mắt cùng bên, có thể cắt qua đường kinh tuyến dọc (hay còn gọi là đường thẳng chia đôi thị trường).
Ám điểm cao – tắc nhánh động mạch võng mạc trung tâm
Tắc nhánh động mạch võng mạc trung tâm trên hoặc dưới có thể gây nên nhồi máu nửa trên hoặc nửa dưới võng mạc, dẫn đến ám điểm cao phía trên hoặc phía dưới.
Thị trường bị co nhỏ – tắc động mạch võng mạc trung tâm (crao) không ảnh hưởng tới động mạch võng mạc - mi
Động mạch võng mạc - mi cấp máu cho điểm vàng và lõm trung tâm (ví dụ, phần trung tâm của thị trường). Tắc động mạch võng mạc trung tâm không ảnh hưởng tới động mạch võng mạc - mi gây nhồi máu võng mạc, ngoại trừ phần trung tâm, dẫn tới thị trường bị co nhỏ.
Thị trường bị co nhỏ – viêm võng mạc sắc tố
Dạng thường gặp nhất của viêm võng mạc sắc tố gây mất dần dần các receptor nhận cảm ảnh ánh sáng của tế bào que thuộc võng mạc ngoại vi, gây nên tình trạng nhìn kém khi ánh sáng yếu và mất tầm nhìn ở ngoại vi (hay còn gọi là thị trường bị co nhỏ).
Ám điểm trung tâm – các rối loạn thần kinh thị giác
Khu vực thần kinh thị giác đi vào võng mạc tương ứng với vị trí của điểm mù sinh lý vì không có các receptor nhận cảm ánh sáng của khu vực này. Các rối loạn về thần kinh thị giác có thể gây lan rộng điểm mù sinh lý và/hoặc ám điểm trung tâm.
Ám điểm trung tâm–thoái hóa điểm vàng
Các rối loạn tại điểm vàng chủ yếu do tổn thương võng mạc tại hố trung tâm và vùng quanh hố trung tâm. Hố trung tâm là nơi tập trung nhiều nhất các tế bào que và độ hội tụ cao nhất ở vị trí cố định (hay còn gọi là khu vực trung tâm của thị trường).
Tổn thương tại giao thoa thị giác
Tổn thương tại giao thoa thị giác gây rối loạn chức năng các sợi thần kinh chi phối cho bán võng mạc trung tâm, vì vậy gây bán manh hai bên thái dương. Tổn thương tại giao thoa thị giác chủ yếu là hậu quả của sự chèn ép từ một khối gần đó. Nguyên nhân hay gặp nhất là u tuyến yên khổng lồ. Các nguyên nhân khác bao gồm u sọ hầu và chứng xuất huyết tuyến yên.
Các dấu hiệu đi kèm tổn thương tại giao thoa thị giác bao gồm rối loạn trục dưới đồi - tuyến yên, đau đầu và bệnh não nước.
Các rối loạn sau giao thoa thị giác
Các rối loạn sau giao thoa gây giảm thị trường đồng danh. Các sợi thần kinh từ vỏ thị, tia thị và thể gối bên của đồi thị chứa các sợi chi phối cho nửa võng mạc thái dương cùng bên và nửa võng mạc trung tâm đối bên. Các sợi chi phối cho nửa võng mạc đối bên bắt chéo tại giao thoa thị giác.
Bán manh đồng danh không ảnh hưởng tới điểm vàng
Tổn thương thùy chẩm không ảnh hưởng tới vùng thị giác nguyên thủy sau bên, nơi chứa các sợi thần kinh đi tới điểm vàng và hố trung tâm, có thể gây nên bán manh đồng danh không ảnh hưởng tới điểm vàng. Hố trung tâm và điểm vàng tạo nên một tỉ lệ nhỏ trong toàn bộ võng mạc tuy nhiên chúng lại được cung cấp một số lượng lớn các sợi thần kinh. Vì số lượng các sợi lớn như vậy, tổn thương thùy chẩm không hoàn toàn sẽ cung cấp đủ các sợi thần kinh để bảo vệ thị trường trung tâm.
Ý nghĩa
Trong việc phát hiện giảm thị trường có nguồn gốc trước giao thoa, phương pháp đối chiếu có độ nhạy 11-58%, độ đặc hiệu 93-99% và LR = 6.1.
Trong việc phát hiện giảm thị trường có nguồn gốc tại giao thoa và sau giao thoa thị giác, phương pháp đối chiếu có độ nhạy 43-86%, độ đặc hiệu 86-95% và LR = 6.8.
Tham khảo bảng về lợi ích lâm sàng của bán manh trong tổn thương bán cầu não một bên.
|
Độ nhạy |
Độ đặc hiệu |
LR dương tính |
LR âm tính |
Bán manh |
30% |
98% |
NS |
0.7 |
Bảng. Lợi ích lâm sàng của bán manh trong tổn thương não một bên.
Bài viết cùng chuyên mục
Bánh xe răng cưa: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Dấu bánh xe răng cưa là dấu hiệu của loạn chức năng ngoại tháp. Thường gặp nhất có liên quan đến bệnh Parkinson. Cơ chế cuả dấu bánh xe răng cưa ít được biết đến.
Khám hội chứng màng não
Màng não (meninx) gồm có 3 lớp: Màng cứng (dura mater): Là một màng xơ dày, dính chặt vào mặt trong xương sọ và gồm có hai lá. Trong khoang sọ hai lá này dính với nhau, chúng chỉ tách ra ở những chỗ tạo thành xoang tĩnh mạch.
Hội chứng tràn dịch màng phổi
Ổ màng phổi là một khoảng ảo. Bình thường trong ổ màng phổi có rất ít thanh dịch, đủ cho lá thanh và lá tạng trượt lên nhau được dễ dàng trong động tác hô hấp.
Thăm dò hình thái quang học thận
X quang thận là một loại phương pháp được áp dụng phổ biến nhất và có giá trị lớn để thăm dò hình thái của thận. Ngày nay có nhiều phương pháp khác nhau.
Phản xạ nắm: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Phản xạ nắm dương tính dự đoán tổn thương vùng thùy trán, nhân sâu hoặc chất trắng dưới vỏ, phản xạ nắm xuất hiện ở trẻ sơ sinh bình thường từ khoảng 25 tuần đến 6 tháng tuổi.
Lệch lưỡi gà: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Lệch lưỡi gà di động là biểu hiện của liệt dây X hoặc tổn thương nhân hoài nghi. Tổn thương nhân hoài nghi gây yếu cơ co khít hầu cùng bên, và hậu quả dẫn đến lưỡi gà sẽ lệch ra xa bên tổn thương.
Liệt dây thần kinh vận nhãn ngoài (VI): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Liệt thần kinh vận nhãn ngoài do tổn thương ngoại biên của thần kinh vận nhãn ngoài. Tổn thương nhân vận nhãn ngoài làm liệt chức năng nhìn ngang do suy giảm điều phối của vận động liên hợp mắt với nhân vận động vận nhãn thông qua bó dọc giữa.
Xuất huyết tiêu hóa
Xuất huyết tiêu hoá là hiện tượng máu thoát ra khỏi lòng mạch chảy vào ống tiêu hoá, biểu hiện lâm sàng là nôn ra máu đi ngoài ra máu.
Khám và chẩn đoán phù
Phù là hiện tượng ứ nước ở trong các tổ chức dưới da hoặc phủ tạng, Sự ứ nước đó có thể gây bởi nhiều cơ chế, cho nên phù là triệu chứng của rất nhiều bệnh.
Dấu hiệu Ewart: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Tràn dịch màng ngoài tim lượng lớn có thể chèn ép phổi trái, gây đông đặc hay xẹp phổi. Nếu lượng dịch tiếp tục tăng đủ để làm xẹp hay đông đặc phổi, sẽ nghe tăng tiếng vang âm thanh và tiếng thở phế quản.
Rối loạn vận ngôn: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Rối loạn vận ngôn là một triệu chứng của rối loạn chức năng tiểu não, song cũng có thể gặp trong nhiều trường hợp khác. Có nhiều loại rối loạn vận ngôn khác nhau về tốc độ, âm lượng, nhịp điệu và âm thanh lời nói.
Âm thổi tâm trương: tiếng clack mở van
Khoảng cách từ tiếng A2 đến tiếng clack mở van thì ngược lại một phần so với mức độ chênh áp giữa tâm nhĩ và tâm thất trong kì tâm trương. Nói cách khác, khoảng cách tiếng A2 đến tiếng clack mở van càng ngắn, sự chênh áp càng lớn và mức độ hẹp van càng nặng.
Âm thổi tâm trương: âm thổi hẹp van hai lá
Khi lỗ van bị hẹp, lượng máu lưu thông qua nó trong kì tâm trương trở nên rối loạn và tạo nên tâm thổi đặc trưng. Rất đặc hiệu cho hẹp van hai lá và cần được tầm soát thêm nếu nghe được.
Rối loạn Glucose (đường) máu
Tế bào trong đảo Langerhans của tụy tạng tiết ra insulin là chất làm hạ glucoza máu là chủ yếu, Glucoza tiết ra từ tế bào trong đảo Langerhans cũng có tác dụng.
Đái nhiều đái ít và vô niệu
Cầu thận muốn lọc được nước tiểu bình thường thì áp lực máu ở động mạch thận phải vừa đủ, khối lượng máu đến thận cũng phải đủ
Khám lâm sàng hệ tiêu hóa
Trong quá trình khám lâm sàng bộ máy tiêu hoá ta có thể chia ra làm hai phần: Phân tiêu hoá trên: Miệng, họng, thực quản. Phần dưới: Hậu môn và trực tràng. Mỗi bộ phận trong phần này đòi hỏi có một cách khám riêng.
Hội chứng Brown-Séquard: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Hội chứng Brown-Séquard là hội chứng lâm sàng hiếm có liên quan đến cắt ngang tủy sống. Yếu cùng bên dưới mức tổn thương. Mất cảm giác sờ nông, rung, sự nhận cảm cảm giác cùng bên dưới mức tổn thương.
Chẩn đoán túi mật to
Để khám túi mật, dùng các phương pháp lâm sàng mà chủ yếu là sờ và trong những trường hợp cần thiết sử dụng phối hợp các phương pháp cận lâm sàng.
Hội chứng tăng áp lực nội sọ
Hộp sọ là một cấu trúc cứng có một thể tích hữu hạn và hằng định, trong hộp sọ có tổ chức não, máu và dịch não tủy, các thành phần này có vai trò trong việc tạo nên áp lực nội sọ.
Hội chứng tăng Glucose (đường) máu
Khi thấy Glucoza máu luôn luôn tăng cao quá 140mg phần trăm có thể chắc chắn là bị đái tháo đường, Xét nghiệm glucoza máu niệu còn giúp ta theo dõi đìều trị.
Triệu chứng học tuyến thượng thận
Tuyến thượng thận gồm 2 phần: Tuỷ và vỏ. Mỗi phần tiết ra nhiều loại Hocmon, mỗi thứ có nhiệm vụ sinh lý đặc biệt mỗi khi tiết nhiều lên hoặc đái ít sẽ gây ra các bệnh khác nhau.
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và vi phình mạch
Chấm đỏ sậm, tròn, nhỏ trên bề mặt võng mạc mà nhỏ hơn đường kính tĩnh mạch thị chính. Chúng thường báo trước diễn tiến đến pha xuất tiết của bệnh võng mạc tăng huyết áp.
Lồng ngực hình thùng: tại sao và cơ chế hình thành
Cho rằng là do hoạt động quá mức của cơ bậc thang và cơ ức đòn chũm là những cơ kéo xương sườn phía trên và xương ức lên. Qua thời gian, sự hoạt động quá mức này làm biến đổi lồng ngực.
Khám dinh dưỡng và cơ tròn
Các bệnh về thần kinh có thể gây rất nhiều rối loạn dinh dưỡng khác nhau ở da, xương, khớp, cơ, Trong nhiều trường hợp các rối loạn đó có giá trị chẩn đoán quyết định.
Tiếng tim tách đôi: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Tiếng tim tách đôi thường là tiếng T2 (tiếng đóng của van phổi và van chủ). Các loại tách đôi khác nhau do các nguyên nhân sinh lý và bệnh học khác nhau.