Mất khứu giác: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

2020-10-21 10:39 PM

Mất khứu giác là một dấu hiệu quan trọng có liên quan đến thùy trán (ví dụ. u màng não) hoặc thoái háo thần kinh (ví dụ. bệnh Alzheimer), nhưng nguyên nhân thường gặp nhất là rối lọan trong mũi.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mô tả

Mất khứu giác là không có cảm giác ngửi. Giảm khứu giác là giảm khả năng nhận biết mùi. Rối loạn khứu giác có thể một bên hoặc hai bên. Khứu giác được đánh giá bởi những mùi thơm quen thuộc như cafe hoặc bạc hà.

Những chất độc có thể kích thích những sợi cảm giác của thần kinh sinh ba và có thể làm hỏng khả năng ước đoán. Tận cùng dây cảm giác của dây thần kinh sinh ba đáp ứng không chọn lọc đối với những chất dễ bay hơi, tạo cảm giác kích thích mũi.

Nguyên nhân

Thường gặp

Nhiễm trùng đường hô hấp trên (URTI).

Dị ứng mạn tinh hoặc viêm mũi vận mạch.

Chấn thương.

Hút thuốc lá.

Tuổi già.

Bệnh Alzheimer.

Ít gặp

Khối u (ví dụ. u màng não).

Do thầy thuốc.

Viêm màng não.

Thuốc.

Hội chứng Kallman.

Giải phẫu chức năng của đường khứu giác ngoại biên

Hình. Giải phẫu chức năng của đường khứu giác ngoại biên

Giải phẫu chức năng của đường khứu giác trung ương

Hình. Giải phẫu chức năng của đường khứu giác trung ương

Cơ chế

Nguyên nhân của mất khứu giác mũi do hoặc bên trong mũi hoặc nơi bắt đầu dây thần kinh. Nguyên nhân bao gồm:

Nghẹt khe khứu.

Rối loạn viêm biểu mô thần kinh khứu.

Chấn thương dây thần kinh khứu.

Tổn thương hành khứu hoặc dải khứu.

Bệnh thoái hóa vỏ não.

Tuổi già.

Nghẹt khe khứu

Nghẽn tắc cơ học đường khí đạo làm suy giảm khả năng truyền những chất có mùi thơm đến tế bào thụ cảm khứu trên biểu mô thần kinh khứu. Nguyên nhân bao gồm polyp mũi, u, dị vật và tiết dịch quá mức.

Rối loạn viêm của biểu mô thần kinh khứu

Viêm niêm mạc khứu có thể làm loạn chức năng biểu mô thần kinh khứu. Những thay đổi trong lưu lượng khí qua mũi, độ thanh thải lông-dịch nhày, tắc nghẽn chất tiết, polyp hoặc nang góp phần làm loạn chức năng biểu mô thần kinh khứu. Nguyên nhân bao gồm URTI, dị ứng, viêm mũi vận mạch và hút thuốc lá.

Tổn thương chấn thương thần kinh khứu

Căng và đứt dây thần kinh khứu có thể xảy ra ở loại tổn thương tăng tốc-giảm tốc (ví dụ.va chạm xe máy) vì dây thần kinh khứu được cố định tại đĩa sàng của xương sàng. Ngoài ra còn có khả năng tác động trực tiếp hoặc tổn thương kín đến cấu trúc của hệ khứu.

Tổn thương hành khứu hoặc dải khứu

Những khối trong sọ tại đáy của thùy trán có thể làm loạn chức năng của hành khứu và hoặc dải khứu do tác động của khối đó. Nguyên nhân bao gồm u màng não, di căn xa, viêm màng não phức tạp và sarcoidosis. Bệnh của xương sàng có thể chèn ép thần kinh khứu khi nó đi ngang qua đĩa sàng. Nguyên nhân bao gồm bệnh Paget, viêm xương xơ nang, di căn xương và chấn thương.

Bệnh thoái hóa thần kinh vỏ não

Trong bệnh Alzheimer, có sự thoái hóa của thùy thái dương giữa và vùng vỏ não khác có liên quan đến khứu giác. Bệnh thoái hóa thần kinh vỏ não khác có liên quan đến mất khứu giác bao gồm chứng mất trí thể Lewy, bệnh Parkinson và múa vờn Huntington.

Tuổi già

Thay đổi khứu giác liên quan đến tuổi già bao gồm giảm cảm giác, mức độ, nhận biết và phân biệt khứu giác. Những thay đổi này có thể do loạn chức năng mức thụ thể hoặc thần kinh do bệnh tật, thuốc hoặc thay đổi hormon và chất dẫn truyền thần kinh.

Ý nghĩa

Mất khứu giác là một dấu hiệu quan trọng có liên quan đến thùy trán (ví dụ. u màng não) hoặc thoái háo thần kinh (ví dụ. bệnh Alzheimer), nhưng nguyên nhân thường gặp nhất là rối lọan trong mũi. Trong nghiên cứu liên tục 278 bệnh nhân có mất khứu giác hoặc giảm khứu giác được ước đoán tại thử nghiệm lâm sàng ENT, nguyên nhân URTI chiếm 39%, bệnh mũi xong 21%, do thầy thuốc 18%, chấn thương 17% và bẩm sinh 3%.

Bài viết cùng chuyên mục

Yếu cơ: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Phân độ, phân bố và tiến triển của yếu cơ cùng các triệu chứng đi kèm (ví dụ: các dấu hiệu nơron vận động trên, nơron vận động dưới, khu trú ở vỏ não) rất quan trọng khi đánh giá nguyên nhân gây bệnh.

Triệu chứng bệnh hậu môn trực tràng

Bệnh hậu môn trực tràng có thể là bệnh tại chỗ, nhưng cũng có thể là triệu chứng của một số bệnh ở nơi khác như Trĩ trong tăng áp lực tĩnh mạch gánh, ngứa hậu môn.

Run sinh lý: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Run sinh lý không có ý nghĩa trên lâm sàng. Run sinh lý tăng lên có thể liên quan tới một số rối loạn (ví dụ. cường giáp, ngộ độc các chất giống giao cảm, tình trạng cai).

Nghiệm pháp Tinel: tại sao và cơ chế hình thành

Trong hội chứng ống cổ tay, có sự tăng áp lực trong ống và làm tổn thương thần kinh giữa. Đều này làm thay đổi tính thấm của màng tế bào của thần kinh giữa tăng nhậy cảm.

Xơ cứng da đầu chi: tại sao và cơ chế hình thành

Được biết đến là các tế bào miễn dịch, đặc biệt là tế bào T, xâm nhập vào da, khởi động một chỗi các phản ứng bao gồm tạo ra các nguyên bào sợi bất thường và kích thích yếu tố tăng trưởng.

Rối loạn vận ngôn: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Rối loạn vận ngôn là một triệu chứng của rối loạn chức năng tiểu não, song cũng có thể gặp trong nhiều trường hợp khác. Có nhiều loại rối loạn vận ngôn khác nhau về tốc độ, âm lượng, nhịp điệu và âm thanh lời nói.

Mạch động mạch chậm: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Đây là một dấu hiệu mạch động mạch có giá trị. Có bằng chứng đáng tin cậy về giá trị lâm sàng của nhánh lên chậm và đỉnh chậm. Mạch chậm có giá trị dự đoán hẹp động mạch chủ nặng.

Bánh xe răng cưa: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Dấu bánh xe răng cưa là dấu hiệu của loạn chức năng ngoại tháp. Thường gặp nhất có liên quan đến bệnh Parkinson. Cơ chế cuả dấu bánh xe răng cưa ít được biết đến.

Ứ huyết trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Ứ huyết trong bệnh nội tiết xuất hiện trong 70% bệnh nhân có hội chứng Cushing, ứ huyết có độ đặc hiệu thấp, do đó cần nhiều đến nhiều nguyên nhân có thể xảy ra trên bệnh nhân.

Rối loạn huyết áp động mạch

Máu chảy trong mạch luôn luôn ma sát vào thành mạch, huyết áp động mạch, nhất là huyết áp tối thiểu chịu ảnh hưởng của sức cản thành mạch này rất nhiều.

Đốm Roth: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra đốm roth như đã nói và nó chỉ có thể được tìm thấy ở <5% bệnh nhân có viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, nên giá trị độc lập với các triệu chứng lâm sàng khác của nó bị hạn chế.

Tiếng vang thanh âm: nguyên nhân và cơ chế hình thành

Sự khác nhau trong tiếng vang thanh âm được xác định bằng tần số dẫn truyền (Hz) và đặc tính thể lý của phổi bình thường, phổi có dịch và phổi đông đặc.

Mức cảm giác: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Việc xác định mức cảm giác có ý nghĩa khu trú vị trí các tổn thương tủy sống. Tổn thương tủy sống khiến khiếm khuyết cảm giác xảy ra ở ngang mức, và dưới mức tổn thương.

Dấu hiệu Ewart: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Tràn dịch màng ngoài tim lượng lớn có thể chèn ép phổi trái, gây đông đặc hay xẹp phổi. Nếu lượng dịch tiếp tục tăng đủ để làm xẹp hay đông đặc phổi, sẽ nghe tăng tiếng vang âm thanh và tiếng thở phế quản.

Hội chứng ống cổ tay

Hội chứng ống cổ tay được James Paget mô tả từ giữa thế kỷ 18. Đây là một rối loạn thần kinh ngoại vi thường gặp nhất, khoảng 3% người trưởng thành ở Mỹ có biểu hiện hội chứng này.

Mạch động mạch dội đôi: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Mạch động mạch dội đôi mặc dù được chứng minh bằng tài liệu trên những bệnh nhân với hở van động mạch chủ vừa và nặng, những nghiên cứu chi tiết dựa trên thực chứng vẫn còn thiếu sót.

Phản xạ cằm: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Phản xạ cằm tăng là triệu chứng của tổn thương neuron vận động trên hai bên, phía trên cầu não. Mất chi phổi thần kinh trên nhân vận động thần kinh sinh ba làm tăng tính nhạy cảm của các neuron vận động alpha chi phối cho cơ nhai.

Biến đổi hình thái sóng: sóng y xuống lõm sâu (dấu hiệu Friedrich)

Sóng y xuống lõm sâu xảy ra trong khoảng 1/3 bệnh nhân bị viêm màng ngoài tim co thắt và 2/3 bệnh nhân bị nhồi máu thất phải, mặc dù chưa được nghiên cứu nhiều và nó cũng thường khó thấy trên lâm sàng.

Ho ra máu: triệu chứng cơ năng hô hấp

Hiện nay, phân loại mức độ nặng nhẹ của ho ra máu chưa thống nhất, trong thực tế, thường có 2 khả năng xảy ra đó là bệnh nhân đang ho, mới ho ra máu trong vài giờ hoặc đã ho ra máu trên 24 h

Nghiệm pháp Yergason: tại sao và cơ chế hình thành

Đầu dài cơ nhị đầu làm ngửa cánh tay. Vì vậy khi cơ và gân bị căng hoặc viêm hay tổn thương khi chống lại sự ngửa cánh tay có thể gây đau.

Hội chứng rối loạn vận động

Mỗi hoạt động của con người đều có sự chi phối của hệ thần kinh từ vỏ não, hệ thống   ưới vỏ, tủy sống, đến rễ dây thần kinh-cơ, với sự kết hợp hài hoà của hệ xương, khớp, gân, cơ.

Tăng áp lực tĩnh mạch cảnh: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Nhiều nghiên cứu đã khẳng định giá trị của tăng áp lực tĩnh mạch cảnh. Nếu áp lực tăng, áp lực tĩnh mạch cảnh có thể giúp tiên lượng áp lực của tĩnh mạch trung tâm và tình trạng thể tích dịch.

Táo bón và kiết lỵ

Bình thường số lần đại tiện từ một đến hai lần trong một ngày, phân mềm đóng thành khuôn, lượng phân từ 200g đến 400g. khi bị táo bón thì quá hai ngày mới đại tiện, mỗi lần đại tiện rất khó hoặc lượng phân mỏi lần ra ít hơn bình thường hoặc khô cứng.

Dấu Hoffman: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Dấu Hoffman gây ra bởi sự hoạt hoá phản xạ căng cơ đơn synap. Phản xạ được khuếch đại do sự tăng phản xạ xuất hiện khi rối loạn chức năng neuron vận động trên.

Thở Kussmaul: tại sao và cơ chế hình thành

Thở Kussmaul là một đáp ứng thích nghi của nhiễm toan chuyển hóa. Việc thở sâu, nhanh trong thì hít vào làm giảm thiểu khoảng chết giải phẫu, hiệu quả nhiều hơn việc ‘thổi bay’ khí CO2, do đó sẽ giảm tình trạng nhiễm toan và làm tăng pH.