Hội chứng rối loạn tiêu hoá

2011-10-23 01:09 PM

Hội chứng rối loạn tiêu hoá rất hay gặp ở các phòng khám đa khoa. Nguyên nhân: do nhiều nguyên nhân: nhiễm trùng, nhiễm độc, thay đổi thời tiết hoặc do ăn những thức ăn lạ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hội chứng rối loạn tiêu hoá rất hay gặp ở các phòng khám đa khoa.

Nguyên nhân: do nhiều nguyên nhân: nhiễm trùng, nhiễm độc, thay đổi thời tiết hoặc do ăn những thức ăn lạ…

Biểu hiện lâm sàng của hội chứng rối loạn tiêu hoá thường gặp là đau bụng, nôn mửa, đi ngoài phân lỏng, táo hoặc táo lỏng xen kẽ.

Đau bụng

Định nghĩa

Đau bụng là triệu chứng cơ năng hay gặp nhất trong các bệnh về tiêu hoá và các tạng trong ổ bụng. Dấu hiệu đau có tính chất gợi ý đầu tiên khiến người thầy thuốc có hướng hỏi bệnh, thăm khám bệnh để chẩn đoán nguyên nhân gây đau bụng là gì, phân biệt đau bụng ngoại khoa hay nội khoa. 

Cơ chế gây đau bụng

Tạng rỗng trong ổ bụng bị căng giãn đột ngột (giãn dạ dày, ruột…).

Nhu động co bóp tăng lên quá mức gây lên một áp lực cao hơn bình thường (hẹp môn vị, tắc ruột, sỏi mật…).

Màng bụng bị đụng chạm, kích thích (thủng dạ dày, tá tràng, áp xe gan, viêm tụy…).

Phân loại đau bụng

Căn cứ vào diễn biến thường chia 3 loại đau bụng:

Đau bụng có tính chất cấp cứu ngoại khoa: Bệnh tiến triển nhanh chóng dẫn tới tử vong nếu không phẫu thuật kịp thời.

Ví dụ: thủng dạ dày, tắc ruột, viêm ruột thừa, túi mật căng to   oạ vỡ.

Đau bụng cấp cứu nội khoa: Đau dữ dội đột ngột hoặc đau trội lên của tình trạng đau bụng kéo dài cần xử lý cắt cơn đau không cần phẫu thuật.

Ví dụ: giun lên ống mật, cơn đau do loét dạ dày, tá tràng…

Đau bụng mạn tính: Đau kéo dài hàng tuần, hàng tháng, điều trị cũng đòi hỏi lâu dài.

Đặc điểm đau bụng của các bệnh và theo phân vùng ổ bụng

Vùng thượng vị và phần bụng trên:

Cấp cứu ngoại khoa:

Thủng dạ dày: Đau đột ngột như dao đâm. Shock, lo sợ. Bụng cứng như gỗ, mất vùng đục trước gan. X quang bụng có liềm hơi.

Viêm tụy cấp chảy máu: Đau đột ngột dữ dội sau bữa ăn. Shock nặng. Đau bụng, căng vùng thượng vị, Mayo - Robson (+). Amylaza máu, nước tiểu tăng.

Cấp cứu nội khoa:

Cơn đau dạ dày (loét hoặc viêm): Đau thượng vị (đói hoặc no) nôn, ợ chua. Co cứng bụng, vùng đục gan còn. Tiền sử có cơn đau thượng vị theo chu kỳ.

Rối loạn vận động túi mật: Đau quặn gan. Không sốt, không vàng da. Hay gặp ở phụ nữ trẻ: lúc dậy thì, hành kinh, mang thai.

Đau bụng nội khoa có thể chuyển ngoại khoa:

Áp xe gan: Tam chứng Fontan. Nếu vỡ lên phổi thì phải mổ.

Sỏi mật: Tam chứng Charcot + tắc mật. Khi túi mật căng to, shock mật thì cần phải mổ.

Giun chui ống mật: Đau bụng dữ dội, chổng mông thì đỡ đau. Khi có biến chứng thủng gây viêm phúc mạc thì phải mổ.

Đau vùng hố chậu, bụng dưới:

Viêm ruột thừa: Đau HCP- sốt- bí trung đại tiện, MacBurney (+). BC tăng, thăm trực tràng (+), Douglas (+).

U nang buồng trứng xoắn: Đau hố chậu đột ngột. Shock, thăm âm đạo (+) có khối u.

Cách thăm khám bệnh nhân đau bụng

Hỏi bệnh:

Đặc điểm đau bụng:

Vị trí xuất phát đau: Đau thượng vị (bệnh dạ dày), đau HSP (bệnh gan).

Hoàn cảnh xuất hiện: Đau lúc đói (lo t HTT), đau khi gắng sức (sỏi thận).

Hướng lan: Lan lên vai phải (sỏi mật).

Tính chất mức độ đau:

Cảm giác đầy bụng: trướng hơi, thức ăn không tiêu.

Đau bụng như dao đâm, xoắn vặn: Thủng, xoắn ruột.

Đau quặn từng hồi: quặn thận, quặn gan…..

Cảm giác rát bỏng: viêm dạ dày cấp…

Đau dữ dội đột ngột, chổng mông giảm đau: giun chui ống mật.

Hỏi các biểu hiện kèm theo đau:

Liên quan tới tạng bị bệnh: Nôn (dạ dày), ỉa lỏng (ĐT), đái máu (SN).

Toàn thân: Sốt rét, nóng (sỏi mật), shock (viêm tụy cấp)…

Hỏi tiền sử nghề nghiệp:

Tiền sử: Kiết lỵ (viêm đại tràng do lỵ amíp).

Công nhân sắp chữ in: Đau bụng do nhiễm chì…

Khám lâm sàng:

Toàn thân: Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở,  niêm mạc, da, lông tóc móng, tri thức.

Khám bụng: Nhìn, sờ, gõ, nghe, thăm trực tràng (TR), thăm âm đạo (TV).

Một số điểm đau MacBurney, thượng vị, môn vị - hành tá tràng…

Phản ứng thành bụng: cứng như gỗ, căng, dấu hiệu “ rắn bò”

Thăm trực tràngTR (Touch rectum), thăm âm đạo TV (Touch Vagina) và túi cùng Douglas (+) khi có viêm phúc mạc.

Xem phân, nước tiểu (màu, mùi).

Cận lâm sàng:

X quang bụng: Xem liềm hơi, mức nước, mức hơi, nốt cản quang.

Máu: hồng cầu, bạch cầu, công thức bạch cầu, amylaza máu, nước tiểu, urê, bilirubin.

Nguyên nhân đau bụng

Nguyên nhân đau bụng cấp:

Chửa ngoài dạ con:

Tắt kinh 3 tháng, đau đột ngột bụng dưới, máu ra âm đạo.

Mất máu (shock, trụy tim mạch).

Douglas (+), máu theo tay.

Đau toàn bụng hoặc đau không có vị trí cố định giúp chẩn đoán:

Đau bụng ngoại khoa:

Thủng ruột do thương hàn: Người đang bị thương hàn đau bụng đột ngột. Shock mạch nhiệt độ phân ly. Có phản ứng phúc mạc. X quang có liềm hơi.

Tắc ruột: Đau quặn từng cơn. Buồn nôn và nôn, bụng to, bí trung đại tiện. Quai ruột nổi, X quang có mức nước, mức hơi.

Đau bụng nội khoa:

Đau bụng kinh.

Viêm đại tràng cấp do amíp: Đau hố chậu trái, ỉa phân nhầy máu.

Đau bụng giun: Đau quanh rốn. Buồn nôn, nôn ra giun. Ỉa ra giun, xét nghiệm phân trứng giun (+).

Đau quặn thận: Đau dữ dội vùng thận lan xuống dưới tới sinh dục. Rối loạn bài niệu. X quang thấy sỏi niệu.

Nguyên nhân đau bụng mạn tính:

Lao ruột: Đau âm ỉ HCP- có hội chứng bán tắc, rối loạn đại tiện. Có dấu hiệu nhiễm lao.

Viêm đại tràng mạn tính:

Hội chứng ruột kích thích (IBS).

Trào ngược dạ dày, thực quản (GERD).

Đau bụng, phân nhày máu, soi trực tràng có tổn thương.

Lao màng bụng: Nhiễm lao, ỉa lỏng, có dịch bụng, mảng chắc.

Viêm phần phụ: đau hố chậu, rối loạn kinh, ra khí hư.

Các khối u ổ bụng: gan, lách, dạ dày, ruột.

Kết luận:

Chẩn đoán nguyên nhân đau bụng khó, trước hết cần xác định ngay đau bụng ngoại khoa.

Táo, lỏng, lỵ, nôn mửa

Định nghĩa

Phân bình thường: ngày đi 1-2 lần, phân màu vàng, thành khuôn, khối lượng 200- 300g trong 24h chứa 75% nước.

Phân táo: Phân khô, thành cục nhỏ, số lượng ít dưới 200g/ 24h, 2-3 ngày đi 1 lần, khó đại tiện. Phân lỏng: Phân nhão, lỏng nhiều nước ngày đi trên 2 lần số lượng nhiều hơn bình thường. Kiết lỵ: Thể đặc biệt của táo bón. Ngày đi nhiều lần, luôn có cảm giác mót rặn, mỗi lần đi lượng phân ít chủ yếu nhầy máu, thậm chí mót đi ngoài mà ỉa không ra phân.

Nôn mửa: là sự tống ra khỏi dạ dày qua miệng một phần hoặc toàn bộ thức ăn,   ịch chứa trong dạ dày.

Cơ chế: Xem trong từng phần của bài này.

Ỉa lỏng

Cơ chế gây ỉa lỏng:

Tăng tiết dịch: Dịch tiết nhiều vượt quá khả năng hấp thu.

Tăng nhu động ruột: Co bóp tăng làm thức ăn qua ruột nhanh chóng không kịp tiêu hoá, hấp thu gây ỉa lỏng.

Tiêu hoá kém: Thiếu dịch tiêu hóa (HCl); thiếu enzym tiêu hoá: trypsin amylaza… Thiếu vi khuẩn cộng sinh (vi khuẩn tiêu cellulo). Thiếu thời gian tiêu hoá: tăng co bóp làm thức ăn chưa kịp tiêu.

Hấp thu kém: Do thành ruột tổn thương (K, viêm, loét…) hoặc hậu quả của 3 yếu tố trên:

Triệu chứng:

Lâm sàng:

Hỏi bệnh: Hoàn cảnh, số lần trong ngày, tính chất phân.

Khám cơ quan tiêu hóa (thăm trực tràng), xem phân.

Toàn thân: Hội chứng mất nước: điện giải, khát, da khô lạnh, nhăn nheo, mắt trũng, đái ít, chuột rút. Hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc: Sốt, môi khô, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt hoặc mất mạch, xẹp mạch. Hội chứng suy dinh dưỡng: thiếu máu, gầy tọp nhanh, da khô, phù, tróc vẩy, lông tóc thưa, rụng.

Cận lâm sàng:

Xét nghiệm phân: Sinh hoá, tế bào, vi trùng, ký sinh trùng.

Thăm dò dịch dạ dày: Ruột, mật, tụy.

Thăm dò hậu quả ỉa lỏng: Urê, hematocrit, protit, điện giải.

Soi và sinh thiết dạ dày, đại tràng.

Chụp khung đại tràng.

Nguyên nhân ỉa chảy:

Ỉa chảy cấp:

Nhiễm khuẩn: vi khuẩn, lỵ, thương hàn, tụ cầu… KST: amip, giun, sán…

Nguyên nhân khác: Cúm, sởi, sốt rét, viêm tai-mũi-họng. . Nhiễm độc: Ag, Hg, nấm, urê máu tăng.

Các yếu tố khác: Dị ứng, thuốc quá liều, tinh thần căng thẳng.

Ỉa chảy mạn tính:

Nhiễm trùng: Lao, giun mỏ, lamblia.

Rối loạn hấp thu: HCl giảm, dịch tụy giảm, dịch mật, dịch ruột giảm… . Bệnh thực tổn đường tiêu hoá: K, lao, viêm, polip…

Nguyên nhân khác: Nội tiết, Basedow, stress tâm lý.

Tóm lại: Ỉa lỏng là triệu chứng của nhiều nguyên nhân. Hậu quả suy mòn dẫn tới tử vong.

Táo bón

Cơ chế:

Cản trở lưu thông: U, hẹp, liệt giảm thúc tính (già).

Tăng hấp thu: mất nước phân khô khó đi.

Rối loạn phản xạ đi ngoài: không nhạy cảm.

Dị tật đại tràng: to (megacolon), dài (dolichocolon) quá mức.

Triệu chứng:

Đại tiện khó: 3- 4 ngày/ 1 lần, khó đại tiện, phân khô dính nhầy, máu.

Táo bón kéo dài: Nhức đầu, trống ngực, khó tính, chán ăn.

Khám bụng: Sờ thấy cục phân ở đại tràng xuống và Sigma.

Thăm trực tràng: phân cứng, thụt tháo nước khó vào.

Nguyên nhân:

Nguyên nhân cơ năng:

Táo thời gian ngắn: Bệnh toàn thân sốt cao, hậu phẫu vì mất nước nên phân khô. Do dùng thuốc phiện, an thần, sắt kéo dài. Do phản xạ đau quặn gan, thận… gây táo bón.

Táo bón mạn tính: Do ăn thiếu rau, vitamin. Do nghề nghiệp, thói quen chỉ ngồi nhiều, quen nhịn đi ỉa. Do suy nhược người già, suy nhược nằm lâu. Rối loạn tinh thần quá lo buồn.

Nguyên nhân thực tổn:

Tổn thương ống tiêu hoá: Cản trở lưu thông - u. Dị dạng đại tràng - to, dài. Viêm đại tràng mạn thể co thắt. Tổn thương trực tràng-hậu môn - trĩ, hẹp trực tràng.

Tác nhân ở ngoài ống tiêu hoá: Có thai vào tháng cuối. U tử cung, u tiền liệt tuyến, dính sau mổ. Tổn thương não màng não: viêm màng não, tăng áp lực sọ, tổn thương tủy sống, hội chứng màng não…

Kiết lỵ

Triệu chứng:

Rối loạn đại tiện: Số lần trong ngày nhiều lần, phân ít, mót rặn, ỉa giả.

Tính chất phân: Phân ít lẫn nhầy máu tươi, máu lẫn niêm dịch bọt, hơi có thể chỉ có máu, niêm dịch không có phân.

Đau mót rặn: Mỗi lần đi ngoài đau quặn từng cơn dọc khung đại tràng nhất là đại tràng vùng Sigma. Cảm giác buốt hậu môn muốn đi ngoài, nhiều cơn trong ngày.

Các triệu chứng khác:

Triệu chứng tiêu hoá: Nôn, sôi bụng, bán tắc ruột.

Thăm trực tràng: Tìm u đại tràng, viêm trực tràng.

Có thể có nhiễm khuẩn suy mòn toàn thân.

Xét nghiệm phân (vi khuẩn, tế bào).

Soi sinh thiết trực, đại tràng.

Chụp khung đại tràng.

Nguyên nhân:

Amip:

Nhiễm khuẩn nhẹ, đau mót rặn phân có máu lẫn nhầy.

Soi phân có thể thấy amip. Bệnh tái phát, kéo dài.

Lỵ trực khuẩn:

Nhiễm khuẩn rõ…

Đau quặn, mót rặn, phân nhiều lẫn niêm dịch, ít khi có máu“ ỉa như khạc đờm”.

Cấy phân: trực khuẩn lỵ (+).

Ung thư trực tràng:

Ít khi đau nhưng mót rặn nhiều.

Phân có máu và niêm dịch, có thể thấy máu tươi.

TR: U cứng có máu theo tay.

K đại tràng:

Mót rặn nhiều, ỉa máu, niêm dịch.

Có dấu hiệu bán tắc.

Sờ thấy khối u; soi và X quang thấy u.

Các u xung quanh trực tràng:

U tiền liệt, tử cung…

Các tổn thương xung quanh kích thích niêm mạc trực tràng gây nên phản xạ mót rặn và tiết nhiều niêm dịch.

Nôn mửa

Cơ chế bệnh sinh:

Từ một điểm tổn thương nào đó phát ra một kích thích bất thường, luồng kích thích này tới 2 trung tâm:

Trung tâm gây nôn (ở hành tủy nằm gần dây X và tổ chức lưới ở ngang dưới dây X) nhận kích thích từ ống tiêu hoá tới (1).

Trung tâm thu nhận kích thích hoá học (bề mặt nền não thất 4) (2) nhạy cảm với apomocphin, đóng vai trò liên kết không hoạt động độc lập. Các xung từ trung tâm nôn mượn đường dây thần kinh hoành tới cơ hoành. Đường thần kinh tủy sống tới cơ liên sườn và cơ bụng; đường thần kinh X tới cơ vận động thanh quản họng. Khi xung động tới lập tức cơ hoành, cơ bụng co thắt lại, tăng áp lực ổ bụng, co các cơ hô hấp, thanh môn đóng lại, môn vị đóng lại, tâm vị mở ra, cơ thực quản giãn ra tống các chất từ dạ dày ra ngoài.

Trong nôn: Dạ dày thụ động, chủ yếu tăng áp lực ổ bụng, sóng phản nhu động của ruột đại tràng làm thức ăn lộn lại dạ dày.

Hậu quả:

Mất nước: Khát, da khô, nhăn nheo Casper (+). Trụy tim mạch: HA tụt, mạch nhanh, nhiệt độ giảm. Máu cô, hematocrit trên 45%.

Rối loạn điện giải: K+ hạ gây mệt, Ca++ giảm gây co quắp chân tay, rối loạn toan-kiềm máu. Do mất hydratcacbon nên đường máu giảm gây toan máu. Urê máu tăng do máu cô, giảm lọc cầu thận.

Quan sát tính chất nôn, đặc điểm nôn:

Chất nôn:

Thức ăn: Sớm: chưa tiêu. Muộn: tiêu dở, thức ăn cũ. Nhầy: quánh trắng. Mật: đắng, xanh, vàng. Máu: đỏ (thực quản), cục nâu (dạ dày). Nôn ra phân: tắc ruột cao. Nôn cụt: buồn nôn nhưng không nôn.

Số lượng:

Nôn nhiều: hẹp môn vị.

Nôn ít: viêm dạ dày.

Màu sắc:

Vàng: mật.

Đỏ nâu: máu, thức ăn cũ, phân.

Giờ giấc nôn:

Ăn vào nôn ngay: viêm dạ dày.

Ăn sáng tối nôn: hẹp môn vị.

Nguyên nhân nôn:

Bệnh ống tiêu hoá:

Dạ dày-tá tràng: viêm, loét, hẹp môn vị.

Ruột: tắc, lồng ruột.

Mật tụy: sỏi, viêm tụy.

Nhiễm trùng, nhiễm độc:

Cúm, sởi, viêm phổi…

Ngộ độc: digital, nấm , urê,…

Các yếu tố khác:

Say nắng, nóng, tàu xe.

Tia xạ.

Tâm thần

Bài viết cùng chuyên mục

Tăng sắc tố và sạm da: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Tăng sắc tố là triệu chứng có giá trị, gặp ở 92% bệnh nhân có suy thượng thận nguyên phát và nó là một trong những biểu hiện sớm nhất của bệnh lý này. Nó cũng có giá trị trong việc phân biệt suy thượng thân nguyên phát hay thứ phát.

Cách khám một người bệnh nội tiết

Tuyến nội tiết là những tuyến tiết ra Hocmon, các chất này đổ vào các mạch máu đi của tuyến, Chính ngay cả ở tế bào của tuyến, các tĩnh mạch nằm trong tuyến.

Nghiệm pháp gắng sức

Hiện nay, nhiều cơ sở đâ áp dụng nghiệm pháp này trong các kỹ thuật thăm dò mới, gắng sức với siêu âm, gắng sức với xạ tưới máu cơ tim

Nốt Osler: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Nốt Osler khác mảng Janeway ở chỗ nó có lớp lót tạo ra từ quá trình miễn dịch và tăng sinh mạch máu; tuy nhiên, một số nghiên cứu mô học lại đưa ra bằng chứng ủng hộ cho quá trình thuyên tắc.

Đái ra mủ

Đái ra mủ nhiều, mắt thường có thể thấy nước tiểu đục, đái ra mủ nhẹ, nước tiểu vẫn trong, phải nhìn qua kính hiển vi mới thấy được. Là hiện tượng có mủ trong nước tiểu. Bình thường nước tiểu có rất ít hồng cầu (không quá 2000 bạch cầu/phút).

Liệt dây thần kinh vận nhãn ngoài (VI): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Liệt thần kinh vận nhãn ngoài do tổn thương ngoại biên của thần kinh vận nhãn ngoài. Tổn thương nhân vận nhãn ngoài làm liệt chức năng nhìn ngang do suy giảm điều phối của vận động liên hợp mắt với nhân vận động vận nhãn thông qua bó dọc giữa.

Xét nghiệm tìm vi khuẩn và ký sinh vật hệ tiết niệu

Muốn tìm vi khuẩn hoặc ký sinh vật, phải lấy nước tiểu vô khuẩn, nghĩa là phải thông đái, để tránh các tạp khuẩn bên ngoài lẫn vào nước tiểu đó đem cấy vào môi trường thường như canh thang.

Hội chứng Gerstmann: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Hội chứng Gertsmann tiêu biểu liên quan đến tổn thương ở hồi góc của thùy đỉnh. Mỗi triệu chứng riêng lẻ trong hội chứng Gertsmann ít có giá trị định khu và có thể xảy ra trong nhiều tổn thương khác nhau.

Huyết áp kẹt: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Trong thực hành, điều này có nghĩa là bất kỳ một tình trạng nào làm giảm cung lượng tim (huyết áp tâm thu) với kháng lực động mạch được giữ nguyên sẽ gây ra huyết áp kẹt.

Thở chậm: tại sao và cơ chế hình thành

Giảm tín hiệu từ thần kinh trung ương. vd: thiếu hoặc giảm tín hiệu từ trung tâm hô hấp và do đó giảm những tín hiệu “nhắc nhở” cơ thể hít thở.(vd: tổn thương não, tăng áp lực nội sọ, dùng opiate quá liều).

Triệu chứng bệnh van tim

Trong thì tâm thu hai tâm thất co bóp tống máu vào các động mạch chủ và động mạch phổi, khi ấy các van nhĩ thất, van hai lá và van ba lá, đều đóng kín

Hội chứng Hemoglobin

Hemoglobin là một hệ thống đệm tham gia vào quá trình thăng bằng kiềm-toan của cơ thể, Khi tan máu, hemoglobin xuất hiện trong máu và được thải trong nước tiểu.

Đái nhiều đái ít và vô niệu

Cầu thận muốn lọc được nước tiểu bình thường thì áp lực máu ở động mạch thận phải vừa đủ, khối lượng máu đến thận cũng phải đủ

U vàng mí mắt trong bệnh tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Bệnh nhân với u vàng mí mắt thường là có lipid máu bất thường với LDL cao và HDL thấp. Tuy nhiên, cơ chế liên quan rất đa dạng, phụ thuộc vào bệnh nhân có lipid máu bình thường hay cao hơn bình thường.

Rung giật: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Triệu chứng rung giật là dấu hiệu thường gặp nhất của loạn chức năng neuron vận động trên. Giật rung thường thấy nhất ở bàn chân bằng cách đột ngột gập mu bàn chân.

Bướu giáp: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Sự kích thích TSH của tế bào tuyến giáp gây tăng sản tế bào thứ phát nhằm làm giảm nồng độ hormone giáp bởi những rối loạn với việc sản xuất và tiết chế hormone giáp.

Đái ra huyết cầu tố

Trước đây người ta cho rằng đái ra huyết cầu tố, nguyên nhân chủ yếu là do sốt rét làm tan vỡ nhiều hồng cầu, Nhưng ngày nay, người ta thấy ngược lại.

Tổn thương móng do vẩy nến: tại sao và cơ chế hình thanh

Vẩy nến là bệnh do bất thường của hệ miễn dịch. Sự đáp ứng quá mức của tế bào T làm tăng sinh bất thường một lượng tế bào T trên da và kích hoạt giải phóng các cytokin.

Yếu cơ ức đòn chũm và cơ thang (Liệt thần kinh phụ [CNXI])

Liệt thần kinh phụ hầu hết là do tổn thương thần kinh ngoại biên thứ phát sau chấn thương hoặc do khối u. Liệt thần kinh phụ có thể không ảnh hưởng đến cơ ức đòn chũm vì các nhánh tới cơ này tách sớm ra khỏi thân chính của dây thần kinh.

Dấu hiệu Heliotrope: tại sao và cơ chế hình thành

Mặc dù nghiên cứu còn rất ít ỏi, dấu hiệu Heliotrope (có màu tím) là một dấu hiệu rất có giá trị trong viêm bì cơ nên được coi là một dấu hiệu chẩn đoán xác định.

Suy mòn cơ thể do bệnh tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Cung lượng tim thấp mạn tính lấy đi lượng oxy cần thiết bình thường của tế bào, làm giảm hiệu suất chuyển hóa và làm chuyển hóa theo con đường dị hóa hơn là đồng hóa.

Dấu Hoffman: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Dấu Hoffman gây ra bởi sự hoạt hoá phản xạ căng cơ đơn synap. Phản xạ được khuếch đại do sự tăng phản xạ xuất hiện khi rối loạn chức năng neuron vận động trên.

Khám phản xạ

Mỗi phản xạ tương ứng với ba khoanh tuỷ. Theo qui ước, ta chỉ dùng khoanh giữa để chỉ. Ví dụ phản xạ bánh chè tương ứng ở tuỷ lưng L3. Hình thức cơ bản của hoạt động thần kinh là hoạt động phản xạ.

Biến đổi hình thái sóng: mất sóng x xuống

Bình thường, sóng x-xuống gây ra bởi đáy của tâm nhĩ di chuyển xuống dưới ra trước trong kì tâm thu. Trong hở van ba lá, thể tích máu trào ngược bù trừ cho sự giảm áp xuất bình thường gây ra bởi tâm thu thất.

Khám cảm giác

Cảm giác khách quan là do người bệnh thấy khi ta kích thích vào một vùng cơ thể, Tùy theo vật kích thích kim châm, lông, nóng lạnh mà người bệnh sẽ trả lời khác nhau.