- Trang chủ
- Sách y học
- Triệu chứng học nội khoa
- Hội chứng rối loạn tiêu hoá
Hội chứng rối loạn tiêu hoá
Hội chứng rối loạn tiêu hoá rất hay gặp ở các phòng khám đa khoa. Nguyên nhân: do nhiều nguyên nhân: nhiễm trùng, nhiễm độc, thay đổi thời tiết hoặc do ăn những thức ăn lạ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hội chứng rối loạn tiêu hoá rất hay gặp ở các phòng khám đa khoa.
Nguyên nhân: do nhiều nguyên nhân: nhiễm trùng, nhiễm độc, thay đổi thời tiết hoặc do ăn những thức ăn lạ…
Biểu hiện lâm sàng của hội chứng rối loạn tiêu hoá thường gặp là đau bụng, nôn mửa, đi ngoài phân lỏng, táo hoặc táo lỏng xen kẽ.
Đau bụng
Định nghĩa
Đau bụng là triệu chứng cơ năng hay gặp nhất trong các bệnh về tiêu hoá và các tạng trong ổ bụng. Dấu hiệu đau có tính chất gợi ý đầu tiên khiến người thầy thuốc có hướng hỏi bệnh, thăm khám bệnh để chẩn đoán nguyên nhân gây đau bụng là gì, phân biệt đau bụng ngoại khoa hay nội khoa.
Cơ chế gây đau bụng
Tạng rỗng trong ổ bụng bị căng giãn đột ngột (giãn dạ dày, ruột…).
Nhu động co bóp tăng lên quá mức gây lên một áp lực cao hơn bình thường (hẹp môn vị, tắc ruột, sỏi mật…).
Màng bụng bị đụng chạm, kích thích (thủng dạ dày, tá tràng, áp xe gan, viêm tụy…).
Phân loại đau bụng
Căn cứ vào diễn biến thường chia 3 loại đau bụng:
Đau bụng có tính chất cấp cứu ngoại khoa: Bệnh tiến triển nhanh chóng dẫn tới tử vong nếu không phẫu thuật kịp thời.
Ví dụ: thủng dạ dày, tắc ruột, viêm ruột thừa, túi mật căng to oạ vỡ.
Đau bụng cấp cứu nội khoa: Đau dữ dội đột ngột hoặc đau trội lên của tình trạng đau bụng kéo dài cần xử lý cắt cơn đau không cần phẫu thuật.
Ví dụ: giun lên ống mật, cơn đau do loét dạ dày, tá tràng…
Đau bụng mạn tính: Đau kéo dài hàng tuần, hàng tháng, điều trị cũng đòi hỏi lâu dài.
Đặc điểm đau bụng của các bệnh và theo phân vùng ổ bụng
Vùng thượng vị và phần bụng trên:
Cấp cứu ngoại khoa:
Thủng dạ dày: Đau đột ngột như dao đâm. Shock, lo sợ. Bụng cứng như gỗ, mất vùng đục trước gan. X quang bụng có liềm hơi.
Viêm tụy cấp chảy máu: Đau đột ngột dữ dội sau bữa ăn. Shock nặng. Đau bụng, căng vùng thượng vị, Mayo - Robson (+). Amylaza máu, nước tiểu tăng.
Cấp cứu nội khoa:
Cơn đau dạ dày (loét hoặc viêm): Đau thượng vị (đói hoặc no) nôn, ợ chua. Co cứng bụng, vùng đục gan còn. Tiền sử có cơn đau thượng vị theo chu kỳ.
Rối loạn vận động túi mật: Đau quặn gan. Không sốt, không vàng da. Hay gặp ở phụ nữ trẻ: lúc dậy thì, hành kinh, mang thai.
Đau bụng nội khoa có thể chuyển ngoại khoa:
Áp xe gan: Tam chứng Fontan. Nếu vỡ lên phổi thì phải mổ.
Sỏi mật: Tam chứng Charcot + tắc mật. Khi túi mật căng to, shock mật thì cần phải mổ.
Giun chui ống mật: Đau bụng dữ dội, chổng mông thì đỡ đau. Khi có biến chứng thủng gây viêm phúc mạc thì phải mổ.
Đau vùng hố chậu, bụng dưới:
Viêm ruột thừa: Đau HCP- sốt- bí trung đại tiện, MacBurney (+). BC tăng, thăm trực tràng (+), Douglas (+).
U nang buồng trứng xoắn: Đau hố chậu đột ngột. Shock, thăm âm đạo (+) có khối u.
Cách thăm khám bệnh nhân đau bụng
Hỏi bệnh:
Đặc điểm đau bụng:
Vị trí xuất phát đau: Đau thượng vị (bệnh dạ dày), đau HSP (bệnh gan).
Hoàn cảnh xuất hiện: Đau lúc đói (lo t HTT), đau khi gắng sức (sỏi thận).
Hướng lan: Lan lên vai phải (sỏi mật).
Tính chất mức độ đau:
Cảm giác đầy bụng: trướng hơi, thức ăn không tiêu.
Đau bụng như dao đâm, xoắn vặn: Thủng, xoắn ruột.
Đau quặn từng hồi: quặn thận, quặn gan…..
Cảm giác rát bỏng: viêm dạ dày cấp…
Đau dữ dội đột ngột, chổng mông giảm đau: giun chui ống mật.
Hỏi các biểu hiện kèm theo đau:
Liên quan tới tạng bị bệnh: Nôn (dạ dày), ỉa lỏng (ĐT), đái máu (SN).
Toàn thân: Sốt rét, nóng (sỏi mật), shock (viêm tụy cấp)…
Hỏi tiền sử nghề nghiệp:
Tiền sử: Kiết lỵ (viêm đại tràng do lỵ amíp).
Công nhân sắp chữ in: Đau bụng do nhiễm chì…
Khám lâm sàng:
Toàn thân: Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, niêm mạc, da, lông tóc móng, tri thức.
Khám bụng: Nhìn, sờ, gõ, nghe, thăm trực tràng (TR), thăm âm đạo (TV).
Một số điểm đau MacBurney, thượng vị, môn vị - hành tá tràng…
Phản ứng thành bụng: cứng như gỗ, căng, dấu hiệu “ rắn bò”
Thăm trực tràngTR (Touch rectum), thăm âm đạo TV (Touch Vagina) và túi cùng Douglas (+) khi có viêm phúc mạc.
Xem phân, nước tiểu (màu, mùi).
Cận lâm sàng:
X quang bụng: Xem liềm hơi, mức nước, mức hơi, nốt cản quang.
Máu: hồng cầu, bạch cầu, công thức bạch cầu, amylaza máu, nước tiểu, urê, bilirubin.
Nguyên nhân đau bụng
Nguyên nhân đau bụng cấp:
Chửa ngoài dạ con:
Tắt kinh 3 tháng, đau đột ngột bụng dưới, máu ra âm đạo.
Mất máu (shock, trụy tim mạch).
Douglas (+), máu theo tay.
Đau toàn bụng hoặc đau không có vị trí cố định giúp chẩn đoán:
Đau bụng ngoại khoa:
Thủng ruột do thương hàn: Người đang bị thương hàn đau bụng đột ngột. Shock mạch nhiệt độ phân ly. Có phản ứng phúc mạc. X quang có liềm hơi.
Tắc ruột: Đau quặn từng cơn. Buồn nôn và nôn, bụng to, bí trung đại tiện. Quai ruột nổi, X quang có mức nước, mức hơi.
Đau bụng nội khoa:
Đau bụng kinh.
Viêm đại tràng cấp do amíp: Đau hố chậu trái, ỉa phân nhầy máu.
Đau bụng giun: Đau quanh rốn. Buồn nôn, nôn ra giun. Ỉa ra giun, xét nghiệm phân trứng giun (+).
Đau quặn thận: Đau dữ dội vùng thận lan xuống dưới tới sinh dục. Rối loạn bài niệu. X quang thấy sỏi niệu.
Nguyên nhân đau bụng mạn tính:
Lao ruột: Đau âm ỉ HCP- có hội chứng bán tắc, rối loạn đại tiện. Có dấu hiệu nhiễm lao.
Viêm đại tràng mạn tính:
Hội chứng ruột kích thích (IBS).
Trào ngược dạ dày, thực quản (GERD).
Đau bụng, phân nhày máu, soi trực tràng có tổn thương.
Lao màng bụng: Nhiễm lao, ỉa lỏng, có dịch bụng, mảng chắc.
Viêm phần phụ: đau hố chậu, rối loạn kinh, ra khí hư.
Các khối u ổ bụng: gan, lách, dạ dày, ruột.
Kết luận:
Chẩn đoán nguyên nhân đau bụng khó, trước hết cần xác định ngay đau bụng ngoại khoa.
Táo, lỏng, lỵ, nôn mửa
Định nghĩa
Phân bình thường: ngày đi 1-2 lần, phân màu vàng, thành khuôn, khối lượng 200- 300g trong 24h chứa 75% nước.
Phân táo: Phân khô, thành cục nhỏ, số lượng ít dưới 200g/ 24h, 2-3 ngày đi 1 lần, khó đại tiện. Phân lỏng: Phân nhão, lỏng nhiều nước ngày đi trên 2 lần số lượng nhiều hơn bình thường. Kiết lỵ: Thể đặc biệt của táo bón. Ngày đi nhiều lần, luôn có cảm giác mót rặn, mỗi lần đi lượng phân ít chủ yếu nhầy máu, thậm chí mót đi ngoài mà ỉa không ra phân.
Nôn mửa: là sự tống ra khỏi dạ dày qua miệng một phần hoặc toàn bộ thức ăn, ịch chứa trong dạ dày.
Cơ chế: Xem trong từng phần của bài này.
Ỉa lỏng
Cơ chế gây ỉa lỏng:
Tăng tiết dịch: Dịch tiết nhiều vượt quá khả năng hấp thu.
Tăng nhu động ruột: Co bóp tăng làm thức ăn qua ruột nhanh chóng không kịp tiêu hoá, hấp thu gây ỉa lỏng.
Tiêu hoá kém: Thiếu dịch tiêu hóa (HCl); thiếu enzym tiêu hoá: trypsin amylaza… Thiếu vi khuẩn cộng sinh (vi khuẩn tiêu cellulo). Thiếu thời gian tiêu hoá: tăng co bóp làm thức ăn chưa kịp tiêu.
Hấp thu kém: Do thành ruột tổn thương (K, viêm, loét…) hoặc hậu quả của 3 yếu tố trên:
Triệu chứng:
Lâm sàng:
Hỏi bệnh: Hoàn cảnh, số lần trong ngày, tính chất phân.
Khám cơ quan tiêu hóa (thăm trực tràng), xem phân.
Toàn thân: Hội chứng mất nước: điện giải, khát, da khô lạnh, nhăn nheo, mắt trũng, đái ít, chuột rút. Hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc: Sốt, môi khô, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt hoặc mất mạch, xẹp mạch. Hội chứng suy dinh dưỡng: thiếu máu, gầy tọp nhanh, da khô, phù, tróc vẩy, lông tóc thưa, rụng.
Cận lâm sàng:
Xét nghiệm phân: Sinh hoá, tế bào, vi trùng, ký sinh trùng.
Thăm dò dịch dạ dày: Ruột, mật, tụy.
Thăm dò hậu quả ỉa lỏng: Urê, hematocrit, protit, điện giải.
Soi và sinh thiết dạ dày, đại tràng.
Chụp khung đại tràng.
Nguyên nhân ỉa chảy:
Ỉa chảy cấp:
Nhiễm khuẩn: vi khuẩn, lỵ, thương hàn, tụ cầu… KST: amip, giun, sán…
Nguyên nhân khác: Cúm, sởi, sốt rét, viêm tai-mũi-họng. . Nhiễm độc: Ag, Hg, nấm, urê máu tăng.
Các yếu tố khác: Dị ứng, thuốc quá liều, tinh thần căng thẳng.
Ỉa chảy mạn tính:
Nhiễm trùng: Lao, giun mỏ, lamblia.
Rối loạn hấp thu: HCl giảm, dịch tụy giảm, dịch mật, dịch ruột giảm… . Bệnh thực tổn đường tiêu hoá: K, lao, viêm, polip…
Nguyên nhân khác: Nội tiết, Basedow, stress tâm lý.
Tóm lại: Ỉa lỏng là triệu chứng của nhiều nguyên nhân. Hậu quả suy mòn dẫn tới tử vong.
Táo bón
Cơ chế:
Cản trở lưu thông: U, hẹp, liệt giảm thúc tính (già).
Tăng hấp thu: mất nước phân khô khó đi.
Rối loạn phản xạ đi ngoài: không nhạy cảm.
Dị tật đại tràng: to (megacolon), dài (dolichocolon) quá mức.
Triệu chứng:
Đại tiện khó: 3- 4 ngày/ 1 lần, khó đại tiện, phân khô dính nhầy, máu.
Táo bón kéo dài: Nhức đầu, trống ngực, khó tính, chán ăn.
Khám bụng: Sờ thấy cục phân ở đại tràng xuống và Sigma.
Thăm trực tràng: phân cứng, thụt tháo nước khó vào.
Nguyên nhân:
Nguyên nhân cơ năng:
Táo thời gian ngắn: Bệnh toàn thân sốt cao, hậu phẫu vì mất nước nên phân khô. Do dùng thuốc phiện, an thần, sắt kéo dài. Do phản xạ đau quặn gan, thận… gây táo bón.
Táo bón mạn tính: Do ăn thiếu rau, vitamin. Do nghề nghiệp, thói quen chỉ ngồi nhiều, quen nhịn đi ỉa. Do suy nhược người già, suy nhược nằm lâu. Rối loạn tinh thần quá lo buồn.
Nguyên nhân thực tổn:
Tổn thương ống tiêu hoá: Cản trở lưu thông - u. Dị dạng đại tràng - to, dài. Viêm đại tràng mạn thể co thắt. Tổn thương trực tràng-hậu môn - trĩ, hẹp trực tràng.
Tác nhân ở ngoài ống tiêu hoá: Có thai vào tháng cuối. U tử cung, u tiền liệt tuyến, dính sau mổ. Tổn thương não màng não: viêm màng não, tăng áp lực sọ, tổn thương tủy sống, hội chứng màng não…
Kiết lỵ
Triệu chứng:
Rối loạn đại tiện: Số lần trong ngày nhiều lần, phân ít, mót rặn, ỉa giả.
Tính chất phân: Phân ít lẫn nhầy máu tươi, máu lẫn niêm dịch bọt, hơi có thể chỉ có máu, niêm dịch không có phân.
Đau mót rặn: Mỗi lần đi ngoài đau quặn từng cơn dọc khung đại tràng nhất là đại tràng vùng Sigma. Cảm giác buốt hậu môn muốn đi ngoài, nhiều cơn trong ngày.
Các triệu chứng khác:
Triệu chứng tiêu hoá: Nôn, sôi bụng, bán tắc ruột.
Thăm trực tràng: Tìm u đại tràng, viêm trực tràng.
Có thể có nhiễm khuẩn suy mòn toàn thân.
Xét nghiệm phân (vi khuẩn, tế bào).
Soi sinh thiết trực, đại tràng.
Chụp khung đại tràng.
Nguyên nhân:
Amip:
Nhiễm khuẩn nhẹ, đau mót rặn phân có máu lẫn nhầy.
Soi phân có thể thấy amip. Bệnh tái phát, kéo dài.
Lỵ trực khuẩn:
Nhiễm khuẩn rõ…
Đau quặn, mót rặn, phân nhiều lẫn niêm dịch, ít khi có máu“ ỉa như khạc đờm”.
Cấy phân: trực khuẩn lỵ (+).
Ung thư trực tràng:
Ít khi đau nhưng mót rặn nhiều.
Phân có máu và niêm dịch, có thể thấy máu tươi.
TR: U cứng có máu theo tay.
K đại tràng:
Mót rặn nhiều, ỉa máu, niêm dịch.
Có dấu hiệu bán tắc.
Sờ thấy khối u; soi và X quang thấy u.
Các u xung quanh trực tràng:
U tiền liệt, tử cung…
Các tổn thương xung quanh kích thích niêm mạc trực tràng gây nên phản xạ mót rặn và tiết nhiều niêm dịch.
Nôn mửa
Cơ chế bệnh sinh:
Từ một điểm tổn thương nào đó phát ra một kích thích bất thường, luồng kích thích này tới 2 trung tâm:
Trung tâm gây nôn (ở hành tủy nằm gần dây X và tổ chức lưới ở ngang dưới dây X) nhận kích thích từ ống tiêu hoá tới (1).
Trung tâm thu nhận kích thích hoá học (bề mặt nền não thất 4) (2) nhạy cảm với apomocphin, đóng vai trò liên kết không hoạt động độc lập. Các xung từ trung tâm nôn mượn đường dây thần kinh hoành tới cơ hoành. Đường thần kinh tủy sống tới cơ liên sườn và cơ bụng; đường thần kinh X tới cơ vận động thanh quản họng. Khi xung động tới lập tức cơ hoành, cơ bụng co thắt lại, tăng áp lực ổ bụng, co các cơ hô hấp, thanh môn đóng lại, môn vị đóng lại, tâm vị mở ra, cơ thực quản giãn ra tống các chất từ dạ dày ra ngoài.
Trong nôn: Dạ dày thụ động, chủ yếu tăng áp lực ổ bụng, sóng phản nhu động của ruột đại tràng làm thức ăn lộn lại dạ dày.
Hậu quả:
Mất nước: Khát, da khô, nhăn nheo Casper (+). Trụy tim mạch: HA tụt, mạch nhanh, nhiệt độ giảm. Máu cô, hematocrit trên 45%.
Rối loạn điện giải: K+ hạ gây mệt, Ca++ giảm gây co quắp chân tay, rối loạn toan-kiềm máu. Do mất hydratcacbon nên đường máu giảm gây toan máu. Urê máu tăng do máu cô, giảm lọc cầu thận.
Quan sát tính chất nôn, đặc điểm nôn:
Chất nôn:
Thức ăn: Sớm: chưa tiêu. Muộn: tiêu dở, thức ăn cũ. Nhầy: quánh trắng. Mật: đắng, xanh, vàng. Máu: đỏ (thực quản), cục nâu (dạ dày). Nôn ra phân: tắc ruột cao. Nôn cụt: buồn nôn nhưng không nôn.
Số lượng:
Nôn nhiều: hẹp môn vị.
Nôn ít: viêm dạ dày.
Màu sắc:
Vàng: mật.
Đỏ nâu: máu, thức ăn cũ, phân.
Giờ giấc nôn:
Ăn vào nôn ngay: viêm dạ dày.
Ăn sáng tối nôn: hẹp môn vị.
Nguyên nhân nôn:
Bệnh ống tiêu hoá:
Dạ dày-tá tràng: viêm, loét, hẹp môn vị.
Ruột: tắc, lồng ruột.
Mật tụy: sỏi, viêm tụy.
Nhiễm trùng, nhiễm độc:
Cúm, sởi, viêm phổi…
Ngộ độc: digital, nấm , urê,…
Các yếu tố khác:
Say nắng, nóng, tàu xe.
Tia xạ.
Tâm thần
Bài viết cùng chuyên mục
Dấu hiệu đường rãnh (Sulcus sign): tại sao và cơ chế hình thành
Trên nền một khớp vai không ổn định, khi kéo cánh tay xuống, đầu của xương cánh tay sẽ di chuyển tương đối xuống dưới so với khớp vai. Đây cũng là nguyên nhân làm xuất hiện “rãnh” trên da.
Đau bụng
Đau bụng là một dấu hiệu cơ năng hay gặp nhất trong các bệnh về tiêu hóa và các tạng trong ổ bụng. Dấu hiệu đau có tính chất gợi ý đầu tiên khiến người thầy thuốc có hướng hỏi bệnh, thăm khám bệnh để chẩn đoán nguyên nhân gây đau bụng là gì.
Tiếng tim thứ nhất mờ: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Khoảng PR dài cho nhiều thời gian giữa thời kỳ nhĩ thu và thất thu hơn cho các lá van di chuyển về gần nhau, vì vậy, khi thất thu, các lá van đã sẵn sàng để đóng lại nên gây ra ít tiếng động hơn.
Mụn steroid trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Sự thừa steroid trong hội chứng Cushing có thể làm trầm trọng thêm các mụn sẵn có; tuy nhiên, thường gặp hơn là một tình trạng giống mụn gọi là viêm nang lông do malassezia (nấm pityrosporum).
Thở chậm: tại sao và cơ chế hình thành
Giảm tín hiệu từ thần kinh trung ương. vd: thiếu hoặc giảm tín hiệu từ trung tâm hô hấp và do đó giảm những tín hiệu “nhắc nhở” cơ thể hít thở.(vd: tổn thương não, tăng áp lực nội sọ, dùng opiate quá liều).
Bàn tay gió thổi: tại sao và cơ chế hình thành
Bàn tay gió thổi là một triệu chứng điển hình của viêm khớp dạng thấp và có ý nghĩa phân biệt với các viêm xương khớp khác. Giá trị chuẩn đoán còn hạn chế do xuất hiện muốn, như ngón tay cổ ngỗng.
Phản xạ nắm: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Phản xạ nắm dương tính dự đoán tổn thương vùng thùy trán, nhân sâu hoặc chất trắng dưới vỏ, phản xạ nắm xuất hiện ở trẻ sơ sinh bình thường từ khoảng 25 tuần đến 6 tháng tuổi.
Liệt liếc dọc: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Liệt liếc dọc là dấu hiệu tổn thương trung năo. Đường dẫn truyền nhìn lên trên có nguồn gốc từ nhân kẽ đoạn phía ngọn bó dọc giữa và phức hợp phía sau để phân bố tới dây vận nhãn và dây ròng rọc, đi xuyên qua mép sau.
Đái ra máu
Đái ra máu có thể nhiều, mắt thường cũng thấy được, gọi là đái ra máu đại thể. Nhưng cũng có thể ít, mắt thường không thấy được, gọi là đái ra máu vi thể.
Thăm khám cận lâm sàng tim
Bằng phương pháp chiếu thông thường, các tia x quang toả từ bóng ra nên khi chiếu hình ảnh của tim có kích thước to hơn kích thước thực sự.
Hội chứng rối loạn thần kinh tự chủ
Hệ thần kinh tự chủ làm nhiệm vụ thiết lập các tác động giữa cơ thể và môi trường, đặc biệt là điều hoà các quá trình hoạt động bên trong cơ thể. Hệ thần kinh tự chủ có hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm.
Triệu chứng loạn nhịp tim
Mạng Purkinje gồm rất nhiều sợi nhỏ tỏa ra từ các nhánh nói trên phủ lớp trong cùng của cơ tim hai thất rồi lại chia thành nhiều sợi nhỏ hơn xuyên thẳng góc bề dày cơ tim.
Xét nghiệm các bệnh phẩm hô hấp
Các tác nhân bệnh lý của đường hô hấp thường gây một phản ứng toàn thân, do đó cần thiết phải tìm những phản ứng này ngoài các xét nghiệm bệnh phẩm trực tiếp
Vận động chậm: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Trong một nghiên cứu, độ nhạy và độ đặc hiệu của vận động chậm trong chẩn đoán bệnh Parkinson (tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán Parkinson dựa trên khám nghiệm sau khi chết) tương ứng 90% và 3%.
Teo cơ: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Teo cơ rõ thường gặp nhất là dấu hiệu của neuron vận động dưới. Sự phân bổ teo cơ và biểu hiện có liên quan (ví dụ. dấu hiệu neuron vận động trên với dấu hiệu neuron vận động dưới) thì quan trọng khi xem xét nguyên nhân teo cơ.
Nghiệm pháp Finkelstein: tại sao và cơ chế hình thành
Chấn thương lặp đi lặp lại hoặc các rối loạn viêm làm viêm, dẫn đến sưng mặt quay cổ tay, thu hẹp không gian mà gân cơ dạng dài ngón cái, cơ duỗi ngắn ngón cái đi qua.
Rung thanh: nguyên nhân và cơ chế hình thành
Rung thanh và tiếng vang thanh âm là hai dấu hiệu được dạy nhiều nhưng chúng không được sử dụng nhiều trên lâm sàng. Một nghiên cứu ở bệnh nhân tràn dịch màng phổi cho thấy sự hữu dụng của chúng trong chẩn đoán.
Hội chứng suy tim
Suy tim là trạng thái bệnh lý trong đó cơ tim giảm khả năng cung cấp máu theo nhu cầu cơ thể. Bình thường tim có một khả năng dự trữ, có thể đáp ứng nhu cầu của cơ thể trong từng hoàn cảnh khác nhau.
Khó thở khi nằm: tại sao và cơ chế hình thành
Lý thuyết hiện hành được chấp nhận về sự khởi phát của khó thở khi nằm là sự tái phân phối dịch từ hệ tuần hoàn nội tạng và các chi dưới trở về hệ tuần hoàn trung tâm xảy ra khi nằm thẳng.
Khám và chẩn đoán hôn mê
Chẩn đoán nguyên nhân nhiều khi rất khó, nhất là khi người bệnh chỉ đến có một mình, không có người nhà đi kèm để phản ánh tình trạng trước khi hôn mê.
Nghiệm pháp Hawkins: tại sao và cơ chế hình thành
Hawkins có giá trị chẩn đoán giới hạn. Nó có độ đặc hiệu thấp và chỉ có độ nhạy vừa phải và chỉ có thể có giá trị nếu cơn đau theo nghiệm pháp là nghiêm trọng.
Thở ngáp cá: tại sao và cơ chế hình thành
Thở ngáp cá được cho là một phản xạ của thân não, là những nhịp thở cuối cùng của cơ thể nhằm cố gắng cứu sống bản thân. Đây được coi là nỗ lực thở cuối cùng trước khi ngừng thở hoàn toàn.
Rối loạn chuyển hóa Canxi
Co giật xuất hiện đột ngột có thể không có dấu hiệu báo trước, nhiều trường hợp co giật cắn phải lưỡi. Cơn giật diễn ra nhanh chóng, sau cơn tỉnh hoàn toàn.
Đau xương: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Đau xương mới xuất hiện là một dấu hiệu quan trọng cần chú ý ở cả bệnh nhân nghi ngờ ung thư và những bệnh nhân đã được chẩn đoán ung thư.
Phình dồn dịch khớp: tại sao và cơ chế hình thành
Tràn dịch khớp gối có thể phát sinh từ chấn thương, lạm dụng hoặc bệnh hệ thống nhưng, bất kể nguyên nhân, xảy ra do trong viêm và xung quanh không gian chung.