- Trang chủ
- Sách y học
- Triệu chứng học nội khoa
- Hội chứng đau đầu
Hội chứng đau đầu
Đau đầu là một trong những chứng bệnh thần kinh mà loài người sớm biết tới nhất. Bản thân đau đầu có thể là một căn bệnh, nhưng cũng có thể là triệu chứng của nhiều bệnh nội khoa cũng như bệnh thần kinh khác nhau.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đau đầu là một trong những chứng bệnh thần kinh mà loài người sớm biết tới nhất. Bản thân đau đầu có thể là một căn bệnh, nhưng cũng có thể là triệu chứng của nhiều bệnh nội khoa cũng như bệnh thần kinh khác nhau. Nó liên quan tới công tác chẩn đoán và điều trị của hầu hết các bác sỹ. Tuy nhiên, chứng đau đầu luôn luôn ẩn chứa nguy cơ tồn tại của các bệnh lý nội sọ. Chính vì vậy, để chẩn đoán và điều trị đau đầu tốt người thầy thuốc không thể thiếu kiến thức về chuyên ngành Thần kinh.
Nguyên nhân và cơ chế
Nguyên nhân
Năm 1988, Hiệp hội đau đầu Quốc tế (International Headache Society hay IHS) đã nhóm họp và cho ra đời bảng phân loại đau đầu quốc tế. Bảng phân loại đau đầu này đã hàm chứa những nguyên nhân đau đầu cần được xác định trên lâm sàng.
Bảng: Bảng phân loại đau đầu của HIS.
Migraine:
Migraine thông thường.
Migraine cổ điển.
Migraine liệt vận nhãn.
Migraine võng mạc.
Các hội chứng chu kz ở trẻ em.
Migraine phức tạp hoá.
Migraine không đáp ứng các tiêu chuẩn trên.
Đau đầu do căng thẳng:
Đau đầu do căng thẳng có chu kỳ.
Đau đầu do căng thẳng mạn tính.
Đau đầu do căng thẳng không đáp ứng các tiêu chuẩn trên.
Đau đầu chuỗi và các cơn đau nửa đầu mạn tính:
Đau đầu chuỗi.
Các cơn đau nửa đầu mạn tính.
Các chứng đau đầu giống đau đầu chuỗi không đáp ứng các tiêu chuẩn trên.
Các chứng đau đầu khác không do tổn thương cấu trúc:
Đau đầu kiểu dao đâm nguyên phát.
Đau đầu do chèn ép ngoài sọ.
Đau đầu do lạnh.
Đau đầu lành tính do ho.
Đau đầu lành tính do gắng sức.
Đau đầu kèm theo hoạt động sinh dục.
Đau đầu kèm theo chấn thương sọ:
Đau đầu cấp tính sau chấn thương.
Đau đầu mạn tính sau chấn thương.
Đau đầu kèm theo các bệnh mạch máu:
Bệnh thiếu máu não cấp tính.
Ổ máu tụ trong sọ.
Chảy máu dưới nhện.
Dị dạng mạch máu não không vỡ.
Viêm động mạch.
Đau động mạch cảnh hoặc động mạch đốt sống.
Huyết khối tĩnh mạch.
Tăng huyết áp động mạch.
Đau đầu kèm theo các bệnh mạch máu khác.
Đau đầu kèm theo các bệnh nội sọ không do mạch máu:
Tăng áp lực dịch não tủy.
Giảm áp lực dịch não tủy.
Nhiễm khuẩn nội sọ.
Sarcoidosis và các bệnh viêm vô khuẩn nội sọ khác.
Đau đầu liên quan với tiêm vào khoang dịch não tủy.
U nội sọ.
Đau đầu kèm theo bệnh nội sọ khác.
Đau đầu liên quan với hoá chất:
Đau đầu do sử dụng hoặc tiếp xúc cấp tính với hoá chất.
Đau đầu do sử dụng hoặc tiếp xúc mạn tính với hoá chất.
Đau đầu do ngừng sử dụng hoá chất (cấp tính).
Đau đầu do ngừng sử dụng hoá chất (mạn tính).
Đau đầu có liên quan tới hoá chất nhưng cơ chế không xác định.
Đau đầu kèm theo nhiễm khuẩn ngoài não:
Nhiễm virus.
Nhiễm khuẩn.
Đau đầu liên quan tới bệnh truyền nhiễm khác.
Đau đầu do rối loạn chuyển hoá:
Thiếu oxy.
Tăng phân áp CO2 trong máu.
Thiếu O2 và tăng phân áp CO2 hỗn hợp.
Hạ đường huyết.
Lọc máu.
Đau đầu liên quan tới rối loạn chuyển hoá khác.
Đau đầu hoặc đau mặt kèm theo các bệnh xương sọ, gáy, mắt, tai, mũi, xoang, răng, miệng hoặc các cấu trúc sọ, mặt khác:
Xương sọ.
Gáy.
Mắt.
Tai.
Mũi và xoang.
Răng, hàm và các cấu trúc liên quan.
Bệnh khớp thái dương - hàm.
Các chứng đau dây thần kinh sọ, thân dây TK và đau do mất dẫn truyền ly tâm:
Đau dai dẳng các dây thần kinh sọ.
Đau dây thần kinh sinh ba.
Đau dây thần kinh lưỡi - hầu.
Đau dây thần kinh số VII phụ.
Đau dây thần kinh hầu trên.
Đau dây thần kinh chẩm.
Nguyên nhân trung ương của đau đầu mặt và TIC.
Đau mặt không đáp ứng các tiêu chuẩn trong nhóm 11 hoặc 12.
Đau đầu không được phân loại trong các nhóm trên.
Cơ chế gây các loại đau đầu triệu chứng
Tất cả các cấu trúc cảm giác của hệ thần kinh trong hoặc ngoài sọ đều có thể sinh đau khi bị kích thích. Nguyên nhân các kích thích có thể là những quá trình viêm nhiễm, sự xâm lấn của khối u, thiếu máu, các quá trình bệnh lý gây xoắn vặn, giãn căng hoặc phù nề quanh các mạch máu… Cơ chế sinh đau của các thương tổn thực thể nêu trên thường qua hai con đường: hoặc là chúng kích thích cơ học lên các thụ cảm thể đau ở các mạch máu cũng như các tổ chức khác), hoặc chúng sinh ra các chất trung gian hoá học (chất P, serotonin, kinin, prostaglan in…), các chất này tác động lên các thụ cảm thể hóa học và gây diễn biến đau trên lâm sàng.
Chẩn đoán đau đầu
Chẩn đoán các chứng đau đầu nguyên phát cơ bản dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng, các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng được chỉ định nhằm mục đích xác định nguyên nhân các chứng đau đầu do thực tổn.
Khai thác bệnh sử
Trong phần khai thác bệnh sử cần tập trung làm rõ các điểm sau:
Cách khởi phát: Thông thường mỗi loại đau đầu có một cách khởi phát tương đối đặc trưng. Ví dụ:
Kịch phát, đột ngột: Thường do chảy máu nội sọ.
Đột ngột, dữ dội, phụ thuộc vào tư thế: Thường do u não thất.
Cường độ tiến triển tăng dần trong 1 thời gian dài: Thường do khối phát triển nội sọ.
Đau đầu tái diễn, thành cơn, khởi phát ở tuổi thiếu niên và người trẻ, hay gặp ở nữ giới, kèm theo buồn nôn, nôn, sợ ánh sáng, sợ tiếng động, thường là Migraine…
Vị trí đau: Vị trí đau đầu của bệnh nhân cần được xác định rõ ràng. Nó có vai trò tương đối quan trọng trong việc xác định nguyên nhân.
Đau một bên thay đổi khi bên phải, khi bên trái thường là Migraine. Migraine có thể khu trú mọi vị trí trên sọ nhưng thường ở vùng thái dương.
Đau một bên hốc mắt cố định, thời gian của cơn ngắn thường là đau đầu chuỗi
U hố sau giai đoạn sớm thường đau ở vùng chẩm.
Đau đầu do căng thẳng (tension typ headache) khu trú một hoặc hai bên, đau nhất vùng cổ-vai và chẩm, cũng có khi đau cả vùng trán.
Đau đầu do suy nhược thần kinh thường lan toả, kiểu đội mũ chật…
Tần số và chu kỳ của đau đầu tái diễn:
Cơn Migraine; không đau hàng ngày hoặc tồn tại lâu dài. Tần số thường từ 1 - 2 cơn/ tuần.
Đau đầu chuỗi (cluster headache); xảy ra hàng ngày và kéo dài hàng tuần hoặc vài tháng, sau đó là thời gian ổn định tương đối dài. Tuy nhiên đau đầu chuỗi mạn tính có thể kéo dài hàng năm.
Chứng đau nửa đầu thành cơn mãn tính; thường xảy ra nhiều lần trong ngày và kéo dài hàng năm.
Thời gian kéo dài của cơn:
Bệnh Migraine chỉ có cơn kéo dài từ 4 - 72 giờ, thường đạt cường độ đau dữ dội sau khi khởi phát 1 - 2 giờ.
Đau đầu chuỗi: Cơn kéo dài 20 - 60 phút, đặc trưng của chứng đau này là đạt cường độ cực đại ngay lập tức.
Đau đầu tension: Cơn đau tăng trong vài giờ, cường độ ít khi dữ dội nhưng cơn thường tồn tại lâu ngày, có khi hàng năm.
Cũng có bệnh nhân có đau đầu hỗn hợp (mixed or tension- vascular hea ache), khi đó thời gian cơn đau sẽ thay đổi.
Trong chảy máu nội sọ, đau đầu đạt cực đại ngay lập tức và tồn tại thường xuyên liên tục trong thời gian tương đối dài.
Thời gian xuất hiện:
Đau đầu chuỗi: Thường xuất hiện khi ngủ và có thiên hướng lặp lại đúng thời gian đó.
Migraine xuất hiện bất kỳ nhưng có thiên hướng xuất hiện vào các buổi sáng.
Tăng áp lực nội sọ: Đau nhiều khi đêm về sáng làm bệnh nhân tỉnh dậy, cường độ đau tăng khi đi lại.
Đau đầu tension: Thường đau ban ngày và tăng về cuối ngày.
Các yếu tố gây cơn:
Migraine: Nhiều bệnh nhân có cơn đau khi thay đổi thời tiết, mất ngủ hoặc ngủ dài (hoặc ngắn) hơn bình thường, khi ăn một số thức ăn nhất định (chocolate, tôm…), sau khi uống rượu (nhất là rượu vang đỏ), bia, nhìn ánh sáng chói. Các bệnh nhân nữ thường có cơn đau vào chu kz kinh nguyệt hàng tháng…
Bệnh lý nội sọ, đặc biệt bệnh lý hố sau: đau tăng khi cúi, ho, khi làm nghiệm pháp Valsava.
Giảm DNT: ngồi, đứng đau nhiều nhưng khi nằm đỡ đau nhanh.
Tính chất và cường độ:
Migraine: Tính chất mạch đập, cường độ vừa đến dữ dội.
Đau đầu chuỗi: Đau nhức, nặng nề như khoan, ổn định về cường độ.
Đau đầu do căng thẳng: cảm giác căng, chặt, đầy, ép.
Đau đầu do bệnh lý màng não: Cường độ rất dữ dội, nặng nề, kéo dài liên miên.
Tiền triệu, các triệu chứng thoảng qua và các triệu chứng kèm theo:
Muốn chẩn đoán chính xác đau đầu cần phải kết hợp với các triệu chứng kèm theo cơn đau.
Aura: Triệu chứng não khu trú thoảng qua thường xảy ra trước cơn Migraine dưới 1giờ.
Co đồng tử, sụp mi, tăng tiết nước mắt, xung huyết kết mạc, ngạt mũi, nề mặt, quanh hốc mắt, đỏ mặt bên đau là các triệu chứng kèm theo trong cơn đau đầu chuỗi.
Do tổn thương cấu trúc nội sọ: Đau đầu dai dẳng, tiến triển tăng dần.
Yếu tố tăng đau:
Đau tăng khi ho: tổn thương nội sọ, tăng áp lực nội sọ.
Vận động tăng đau: bệnh cơ, xương, khớp hoặc bệnh chèn ép các dây thần kinh ngoại vi cảm giác hoặc hỗn hợp.
Hoạt động, vận động cơ thể: Migraine, đau đầu do căng thẳng.
Đau tăng khi cúi: đau đầu chuỗi …
Yếu tố dịu đau:
Cơn đau Migraine dịu đi khi: nghỉ ngơi, buồng tối.
Đau đầu typ tension: xoa bóp, chườm nóng.
Đau đầu chuỗi: ấn trên chỗ đau, chườm nóng trên chỗ đau, đi lại, vận động sẽ làm dịu đau.
Tiền sử gia đình:
Migraine và đau đầu typ tension: có tiền sử gia đình.
Khám bệnh nhân đau đầu
Triệu chứng đau đầu là cảm giác chủ quan và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau cho nên việc thăm khám bệnh nhân đau đầu không phải để khẳng định triệu chứng đau và các tính chất của nó. Khám bệnh nhân đau đầu nhằm mục đích phát hiện các triệu chứng kèm theo, tránh bỏ sót triệu chứng của những bệnh thực thể và để tìm nguyên nhân đau đầu. Việc khám bệnh phải được tiến hành toàn diện, đầy đủ và kỹ càng. Các cơ quan; sọ, cột sống cổ, các đôi dây thần kinh sọ não, điểm xuất chiếu của các dây thần kinh vùng sọ mặt, các động mạch lớn cần được quan tâm khám kỹ.
Cận lâm sàng
Các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng nói chung không cho thấy những thay đổi đặc hiệu đối với các chứng đau đầu nguyên phát (như Migraine, đau đầu chuỗi, đau đầu o căng thẳng…), đối với đau đầu triệu chứng chúng có vai trò trong việc phát hiện ra nguyên nhân. Điện não đồ có thể phát hiện được chứng đau đầu o động kinh cục bộ cảm giác.
Bài viết cùng chuyên mục
Ho ra máu: triệu chứng cơ năng hô hấp
Hiện nay, phân loại mức độ nặng nhẹ của ho ra máu chưa thống nhất, trong thực tế, thường có 2 khả năng xảy ra đó là bệnh nhân đang ho, mới ho ra máu trong vài giờ hoặc đã ho ra máu trên 24 h
Áp lực tĩnh mạch cảnh (JVP): Dấu hiệu Kussmaul
Ít hơn 40% trường hợp viêm màng ngoài tim co thắt có dấu hiệu Kussmaul; tuy nhiên, độ đặc hiệu cho bệnh lý nền khá cao. Nếu dấu hiệu này xuất hiện, cần phải thực hiện tầm soát thêm.
Gõ đục khi thăm khám: nguyên nhân và cơ chế hình thành
Dịch màng phổi làm giảm sự cộng hưởng âm thanh trong phế trường, cung cấp nên đặc tính “cứng như đá” trong gõ đục.
Tiếng tim thứ tư: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Sự co áp lực của nhĩ tống máu vào tâm thất trái kém đàn hồi. Máu bị chặn lại đột ngột do thành thất trái xơ cứng tạo ra tiếng động tần số thấp do chuyển động, và được xem là tiếng tim thứ tư.
Ngấm vôi da: tại sao và cơ chế hình thành
Hợp chất tiền calci trong mô là con đường phổ biến đến các tổn thương đặc trưng. Tuy nhiên, làm thế nào và tại sao chúng được hình thành không phải là luôn luôn rõ ràng.
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và dấu hiệu dây bạc và dây đồng
Liên quan đến màu sắc bất thường của tiểu động mạch khi nhìn qua kính soi đáy mắt. Trong dây đồng, tiểu động mạch màu đỏ nâu, trong dây bạc, tiểu động mạch màu xám.
Vàng da trước gan: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Trong vàng da trước gan, sự phá hủy hồng cầu làm tăng giải phóng hem, sau đó được vận chuyển tới gan để chuyển hóa. Số lượng hem quá tăng, làm cho gan quá tải và không có khả năng liên hợp và bài tiết tất cả bilirubin.
Mạch động mạch so le: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Có rất ít nghiên cứu hướng dẫn đầy đủ về giá trị của dấu hiệu mạch so le. Tuy nhiên, có nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, nếu hiện diện, mạch so le có liên quan đến rối loạn chức năng thất trái.
Viêm teo lưỡi: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Mặc dù còn hạn chế, nhưng cũng có một vài bằng chứng cho rằng viêm teo lưỡi là một chỉ điểm cho tình trạng suy dinh dưỡng và giảm chức năng cơ.
Triệu chứng cơ năng thận tiết niệu
Thận tham gia trong quá trình chuyển hoá nước để giữ thăng bằng khối lượng nước trong cơ thể ở một tỷ lệ nhất định(76% trọng lượng cơ thể).
U hạt vòng: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Trước đây, u hạt vòng được xem như có mối liên hệ với đái tháo đường typ 1, và mức độ liên quan giữa chúng đã được xem xét nhiều lần, tuy nhiên vẫn không xác định được một mối liên hệ rõ ràng.
Teo tinh hoàn: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Teo tinh hoàn là triệu chứng không đặc hiệu, nhưng nếu xuất hiện, nên tiến hành các thăm khám khác để phát hiện các triệu chứng, dấu hiệu và nguyên nhân của rối loạn hormon.
Bầm máu: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Bầm máu co thể gặp ở hội chứng Cushing, hội chứng tăng ure huyết, rối loạn chức năng tiểu cầu, bám dính vào thành mạch, thiếu máu, các yếu tố khác như thuốc cephalosporins và aspirin.
Phình dồn dịch khớp: tại sao và cơ chế hình thành
Tràn dịch khớp gối có thể phát sinh từ chấn thương, lạm dụng hoặc bệnh hệ thống nhưng, bất kể nguyên nhân, xảy ra do trong viêm và xung quanh không gian chung.
Triệu chứng cơ năng trong bệnh tim
Người mắc bệnh tim thường tìm đến thầy thuốc vì một số triệu chứng do rối loạn chức năng của tim khi suy. Trong các rối loạn đó có những triệu chứng có giá trị chỉ điểm nhưng cũng có vài triệu chứng không đặc hiệu cho bệnh tim.
Thất ngôn toàn thể: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Thất ngôn toàn thể là dấu hiệu định khu bán cầu ưu thế và có liên quan đến một số thiếu hụt về cảm giác và vận động. Bệnh nhân thất ngôn toàn thể mà không liệt nửa người nhiều khả năng có thể hồi phục chức năng và vận động tốt.
Mức cảm giác: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Việc xác định mức cảm giác có ý nghĩa khu trú vị trí các tổn thương tủy sống. Tổn thương tủy sống khiến khiếm khuyết cảm giác xảy ra ở ngang mức, và dưới mức tổn thương.
Khám hệ vận động, tiền đình, tiểu não
Khám vận động bao gồm Nhận xét tư thế và vận động của bệnh nhân, khám sức cơ, khám trương lực cơ và nhận xét về các động tác không chủ ý
Thở ngắt quãng: nguyên nhân và cơ chế hình thành
Một số mô hình đã được đề xuất để giải thích các thay đổi bất thường đã được mô tả, nhưng cơ chế chủ yếu là pCO2 giảm thoáng qua xuống dưới ngưỡng kích thích hô hấp.
Khám lâm sàng hệ tiêu hóa
Trong quá trình khám lâm sàng bộ máy tiêu hoá ta có thể chia ra làm hai phần: Phân tiêu hoá trên: Miệng, họng, thực quản. Phần dưới: Hậu môn và trực tràng. Mỗi bộ phận trong phần này đòi hỏi có một cách khám riêng.
Chẩn đoán cổ chướng
Bình thường, trong ổ bụng không có nước giữa lá thành và lá tạng của màng bụng, vì một nguyên nhân nào đó, xuất hiện nước, ta có hiện tượng cổ chướng.
Triệu chứng học tuyến cận giáp
Tuyến cận giáp trạng gồm 4 tuyến nhỏ bằng hạt đậu nằm sát ngay sau tuyến giáp trạng, Bởi che lấp bởi tuyến giáp trạng, nên không nhìn sờ thấy khi khám lâm sàng.
Tiếng tim thứ nhất mạnh: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Bình thường, các lá của van hai lá và van ba lá có thời gian để di chuyển về phía nhau trước khi tim co bóp. Với khoảng PR ngắn các lá này vẫn còn xa nhau vào lúc tim bắt đầu co bóp, vì vậy chúng tạo ra tiếng đóng rất mạnh từ một khoảng cách xa và làm cho T1 mạnh.
Xuất huyết Splinter: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Các vệt xuất huyết được thấy trong 15% các trường hợp viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn và, vì vậy, có độ nhạy thấp. Cũng như các triệu chứng được cho là kinh điển khác của viêm nội tâm mạc nhiếm khuẩn.
Xanh tím và xanh tím ngoại biên: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Tím ngoại biên gây ra bởi dòng máu chảy chậm và tăng tách lấy oxy ở các chi. Khi cơ thể người tiếp xúc với lạnh, co mạch ngoại biên xảy ra để duy trì sự ấm áp.