- Trang chủ
- Sách y học
- Triệu chứng học nội khoa
- Hiện tượng chảy sữa: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Hiện tượng chảy sữa: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Bình thường, prolactin kích thích vú và các tuyến sữa phát triển, đồng thời (cùng với oxytocin) kích thích tiết sữa ở giai đoạn sau sinh. Ngoài ra, oestrogen và progesterone cũng cần cho sự phát triển của vú.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Mô tả
Hiện tượng tiết sữa ở phụ nữ khi không cho con bú. Là bệnh lí khi xuất hiện ở nam.
Nguyên nhân
Tăng quá mức prolactin máu.
Sinh lý |
Do thuốc |
Bệnh lý |
|
Nguyên nhân chính |
|||
Vận động |
Đối kháng Dopamin Thuốc chống loạn thần điển hình và không điển hình. Metaclopramide. |
U tiết prolactin. |
|
Mang thai |
Đối kháng thụ thể H2 (ví dụ cimetidine). |
Chèn ép cuống tuyến yên. |
|
Thời kì sinh đẻ |
Methyldopa |
Kích thích thành ngực. |
|
Ngủ |
Oestrogens |
Suy giáp. |
|
Kích thích núm vú |
Phenothiazines |
|
|
Nguyên nhân ít gặp |
|||
Động kinh |
Opiates |
Bệnh to đầu chi. |
|
Sơ sinh |
SSRIs |
Hạ đường huyết. |
|
|
Verapamil |
Suy thận. |
|
|
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng. |
Bệnh xơ cứng rải rác. |
|
|
MAOIs |
Tổn thương tủy sống. |
|
|
Thuốc tránh thai |
|
|
Bảng. Nguyên nhân của hiện tượng tiết sữa.
Vô căn.
Bệnh gan – hiếm.
Suy sinh dục.
Cơ chế chung
Bình thường, prolactin kích thích vú và các tuyến sữa phát triển, đồng thời (cùng với oxytocin) kích thích tiết sữa ở giai đoạn sau sinh. Ngoài ra, oestrogen và progesterone cũng cần cho sự phát triển của vú. Bình thường, prolactin (khác với các hormone tuyến yên khác) bị ức chế bởi dopamine, hormone được tiết ra một cách đều đặn bởi nhân cung (arcuate nucleus) và đi theo cuống tuyến yên (trên trục tuberoinfundibular và ức chế hoạt động tiết prolactin của các tế bào thùy trước tuyến yên (lactotroph – tế bào prolactin).
Do đó, sự tăng prolactin máu và hiện tượng chảy sữa có thể xảy ra do:
Tăng tiết quá mức prolactin.
Rối loạn quá trình ức chế của dopamine.
Không bài tiết prolactin.
Chú ý: Prolactin máu tăng không đồng nghĩa xảy ra hiện tượng tiết sữa.
Hình. Dopamine - ức chế tiết prolactin
Cơ chế
Do sử dụng thuốc
Tác dụng của một số loại thuốc chống loạn thần kinh thường dùng (olanzapine, risperidone) và các thuốc chống ói (metaclopramide) có được là do ức chế dopamine. Điều này có thể dẫn đến việc tác động ức chế tiết prolactin của dopamine bị hạn chế, do đó làm tăng prolactin máu.
Methyldopa làm cạn kiệt nguồn dự trữ dopamine và ức chế hoàn toàn sự chuyển L-DOPA thành dopamine, do đó làm giảm dopamine và từ đó giảm sự ức chế prolactin.
Verapamil có một tác dụng phụ là trực tiếp kích thích các tế bào tiết prolactin, do đó làm tăng lượng prolactin. SSRIs làm tăng nồng độ serotonin, dẫn đến kích thích tiết prolactin.
U tiết prolactin
U tiết prolactin là một loại u tuyến yên, cụ thể là tân sinh mô tiết prolactin của tuyến yên. Loại u này tiết ra số lượng lớn prolactin và đồng thời ít bị ức chế bởi nồng độ dopamine bình thường.
Chèn ép cuống tuyến yên
Sự chèn ép cuống tuyến yên, dù do bất kỳ nguyên nhân nào (ví dụ: u sọ hầu – craniopharyngioma, chấn thương, u tuyến yên – pituitary adenoma), đều gây tổn thương hoặc thậm chí phá vỡ lộ trình tuberoinfundibular, lộ trình mà bình thường cho phép dopamine đi từ nhân cung, qua tuần hoàn cửa, đến các tế bào tiết prolactin nhằm ức chế hoạt động của chúng. Do đó, prolactin trong máu sẽ tăng cao.
Suy giáp
Trong suy giáp, TRH (thyrotrophinreleasing hormone) tăng cao do đáp ứng với nồng độ thấp của tyrosine. TRH là một yếu tố kích thích phóng thích prolactin hiệu quả.
Kích thích thành ngực
Kích thích thành ngực do bất kỳ nguyên nhân nào (ví dụ, phẫu thuật, chấn thương, herpes zoster) có thể tạo một phản xạ thần kinh kích thích sản xuất prolactin thông qua cơ chế ức chế dopamine.
Người ta cho rằng kích thích được truyền qua các thần kinh gian sườn đến sừng sau tủy sống, qua thân não và đến vùng hạ đồi, làm giảm tiết dopamine tại vùng này.
Bệnh to đầu chi
Sự tăng prolactin máu và chảy sữa có thể do:
U tuyến yên gây chèn ép cuống tuyến yên.
Sự tiết ra quá nhiều hormone tăng trưởng dẫn đến kích thích sản xuất prolactin.
Trong một số trường hợp rất hiếm, u tuyến yên có thể tăng sản xuất cả hormone tăng trưởng và prolactin.
Suy thận
Có thể do giảm thải prolactin ở thận dẫn đến tăng prolactin máu.
Chảy sữa sơ sinh
Nồng độ oestrogen cao từ mẹ được truyền qua nhau, dẫn đến sự phát triển của mô tuyến vú lúc phôi thai
Giá trị triệu chứng
Hiện tượng chảy sữa ở bất kì người nam nào, và ở phụ nữ không ở trong giai đoạn cho con bú, là một dấu hiệu bất thường cần phải quan tâm. Đây là một triệu chứng không đặc hiệu đòi hỏi thăm khám lâm sàng và hỏi bệnh sử thật cẩn thận nhằm phát hiện các triệu chứng đi kèm. Một số điểm chính cần phải nhớ:
Hiện tượng chảy sữa xảy ra ở đa số những phụ nữ có u tiết prolactin, nhưng hiện tượng này ít phổ biến hơn nhiều ở nam giới.
13% bệnh nhân có bệnh to đầu chi có triệu chứng chảy sữa và 10% bệnh nhân có suy giáp tiên phát sẽ có nồng độ prolactin cao.
Chưa đến 10% các trường hợp chảy sữa có nguyên nhân là các bệnh hệ thống; nguyên nhân do thuốc, vô căn, sinh lý và u (như u tiết prolactin) là những nguyên nhân thường gặp hơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Giảm phản xạ (dấu hiệu Woltman): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Có những báo cáo chung về giá trị của phản xạ (đặc biệt là phản xạ gân gót) như là dấu hiệu để chẩn đoán cường giáp và suy giáp. Thời gian bán nghỉ ở những người khoẻ xấp xỉ 240 đến 320 ms.
Run sinh lý: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Run sinh lý không có ý nghĩa trên lâm sàng. Run sinh lý tăng lên có thể liên quan tới một số rối loạn (ví dụ. cường giáp, ngộ độc các chất giống giao cảm, tình trạng cai).
Lồng ngực hình thùng: tại sao và cơ chế hình thành
Cho rằng là do hoạt động quá mức của cơ bậc thang và cơ ức đòn chũm là những cơ kéo xương sườn phía trên và xương ức lên. Qua thời gian, sự hoạt động quá mức này làm biến đổi lồng ngực.
Yếu cơ gốc chi trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Triệu chứng này xuất hiện ở 60-80% bệnh nhân cường giáp, ngoài ra nó cũng xuất hiện trong nhiều bệnh lý nội tiết và các rối loạn khác. Hiếm khi yếu cơ gốc chi là biểu hiện đầu tiên của bệnh cường giáp.
Khám bệnh và chẩn đoán nội khoa
Công tác khám bệnh có làm được tốt mới phát hiện được đúng và đầy đủ các triệu chứng để có thể làm được một chẩn đoán thật chính xác và đầy đủ.
Mạch động mạch mạch đôi: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Có vài bằng chứng chứng minh rằng mạch đôi được phát hiện sau phẫu thuật van tim đem lại tiên lượng xấu hơn. Nếu cảm nhận được thường bị nhầm lẫn với mạch dội đôi và vì thế, có thể làm giảm ý nghĩa của dấu hiệu.
Áp lực tĩnh mạch cảnh (JVP): hình dạng sóng bình thường
Ở người khoẻ mạnh, có thể dự đoán hình dạng sóng của tĩnh mạch cảnh khi đặt catheter tim. Mỗi phần phản ánh cho sự thay đổi ở tâm nhĩ phải và áp lực tĩnh mạch cảnh.
Hội chứng rối loạn thần kinh tự chủ
Hệ thần kinh tự chủ làm nhiệm vụ thiết lập các tác động giữa cơ thể và môi trường, đặc biệt là điều hoà các quá trình hoạt động bên trong cơ thể. Hệ thần kinh tự chủ có hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm.
Tăng trương lực cơ khi gõ/nắm tay: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Tăng tương lực cơ là một triệu chứng của bệnh lý tại kênh ion. Sự bất ổn định của điện tích màng sợi cơ làm kéo dài quá trình khử cực sợi cơ, gây tăng trương lực.
Liệt mặt (một bên): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Liệt mặt một bên được nhanh chóng đánh giá để loại trử tổn thương thần kinh vận động cao hoặc trung tâm, thường gặp nhất do nhồi máu hoặc xuất huyết não.
Triệu chứng học tụy tạng
Tụy nằm sâu trong ổ bụng, nằm trước các đốt sống thắt lưng 1, 2, Mặt trước của tụy sát với mặt sau của dạ dày, từ đoạn 2 của tá tràng đi chếch lên trên từ phải sang trái đến rốn lách.
Phản xạ cơ khép chéo: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Phản xạ cơ khép chéo, tương tự các phản xạ lan tỏa khác, là một triệu chứng của tăng phản xạ trong rối loạn chức năng nơ ron vận động trên. Đây là một phản xạ lan tỏa.
Tiếng gõ màng ngoài tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Dòng máu chảy bị chậm đột ngột vào tâm thất đầu thì tâm trương tạo ra tiếng động, xảy ra do tâm thất không giãn được vì bị màng ngoài tim co thắt chặn lại.
Dấu hiệu run vẫy (Flapping Tremor): tại sao và cơ chế hình thành
Cơ chế của dấu hiệu run vẫy trong những trường hợp trên vẫn chưa rõ. Chuỗi dẫn truyền cũng khá mơ hồ; tuy nhiên, một số cơ chế bệnh học cũng được đưa ra.
Đồng tử Argyll Robertson và phân ly ánh sáng nhìn gần: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Đồng tử Argyll Robertson cổ điển là dấu hiệu của giang mai kỳ ba. Giang mai kỳ ba đã từng là nguyên nhân thường gặp nhất của phân ly ánh sáng nhìn gần.
Đốm Roth: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra đốm roth như đã nói và nó chỉ có thể được tìm thấy ở <5% bệnh nhân có viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, nên giá trị độc lập với các triệu chứng lâm sàng khác của nó bị hạn chế.
Khối u ở trực tràng: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Các nghiên cứu còn hạn chế đối với giá trị thực sự của thăm trực tràng trong theo dõi ung thư đại trực tràng. Các bằng chứng có sẵn về phát hiện khối u sờ thấy không thật sự ấn tượng.
Hội chứng ống cổ tay
Hội chứng ống cổ tay được James Paget mô tả từ giữa thế kỷ 18. Đây là một rối loạn thần kinh ngoại vi thường gặp nhất, khoảng 3% người trưởng thành ở Mỹ có biểu hiện hội chứng này.
Âm thổi liên tục: âm thổi còn ống động mạch
Ở bệnh nhân tồn tại ống động mạch, có sự tồn tại sự liên kết bền vững giữa động mạch chủ và động mạch phổi, máu lưu thông từ vùng có áp lực cao ở động mạch chủ và vùng có áp lực thấp ở động mạch phổi, tạo nên nửa đầu tiên của âm thổi.
Mất phản xạ nôn: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Mất phản xạ nôn chiếm một tỷ lệ đáng kể trong dân số. Trong một nghiên cứu trên 140 đối tượng khỏe mạnh ở các lứa tuổi khác nhau, mất phản xạ nôn gặp ở 37% đối tượng, và giảm cảm giác hầu họng chỉ xảy ra ở 1 bệnh nhân.
Hội chứng phế quản
Tổn thương viêm cấp hoặc mạn tính của phế quản hay xảy ra nhất ở phế quản lớn và trung bình, nhiều khi cả ở trong khí quản. Nếu tình trạng viêm đó đến nhanh và sớm kết thúc sau vài ngày, thì gọi là viêm cấp, nếu kéo dài nhiều năm gọi là viêm mạn tính.
Phát hiện tổn thương bệnh học hệ tiết niệu
Có thể biết được những tổn thương giải phẫu bệnh học đó qua những biểu hiện gián tiếp bằng xét nghiệm nước tiểu hoặc qua những biểu hiện trực tiếp bằng sinh thiết thận.
Co kéo khoang gian sườn: tại sao và cơ chế hình thành
Tại thời điểm có suy hô hấp và tắc nghẽn đường dẫn khí, các cơ hô hấp phụ được sử dụng và áp lực trong lồng ngực bên trên càng giảm hơn nữa, điều này có thể quan sát được trong thì hít vào bình thường.
Hội chứng rối loạn vận động
Mỗi hoạt động của con người đều có sự chi phối của hệ thần kinh từ vỏ não, hệ thống ưới vỏ, tủy sống, đến rễ dây thần kinh-cơ, với sự kết hợp hài hoà của hệ xương, khớp, gân, cơ.
Nghiệm pháp Thompson: tại sao và cơ chế hình thành
Khi gân Achilles bị đứt, phản ứng này sẽ không xảy ra. Gân achilles gắn không hiệu quả với xương gót và không thể nâng gót lên được khi cơ dép bị ép.