Hiện tượng chảy sữa: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

2020-11-26 11:27 AM

Bình thường, prolactin kích thích vú và các tuyến sữa phát triển, đồng thời (cùng với oxytocin) kích thích tiết sữa ở giai đoạn sau sinh. Ngoài ra, oestrogen và progesterone cũng cần cho sự phát triển của vú.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mô tả

Hiện tượng tiết sữa ở phụ nữ khi không cho con bú. Là bệnh lí khi xuất hiện ở nam.

Nguyên nhân

Tăng quá mức prolactin máu.

Sinh lý

Do thuốc

Bệnh lý

 

Nguyên nhân chính

Vận động

Đối kháng Dopamin

Thuốc chống loạn thần điển hình và không điển hình.

Metaclopramide.

U tiết prolactin.

 

Mang thai

Đối kháng thụ thể H2 (ví dụ cimetidine).

Chèn ép cuống tuyến yên.

 

Thời kì sinh đẻ

Methyldopa

Kích thích thành ngực.

 

Ngủ

Oestrogens

Suy giáp.

 

Kích thích núm vú

Phenothiazines

 

 

Nguyên nhân ít gặp

Động kinh

Opiates

Bệnh to đầu chi.

 

Sơ sinh

SSRIs

Hạ đường huyết.

 

 

Verapamil

Suy thận.

 

 

Thuốc chống trầm cảm 3 vòng.

Bệnh xơ cứng rải rác.

 

 

MAOIs

Tổn thương tủy sống.

 

 

Thuốc tránh thai

 

 

Bảng. Nguyên nhân của hiện tượng tiết sữa.

Vô căn.

Bệnh gan – hiếm.

Suy sinh dục.

Cơ chế chung

Bình thường, prolactin kích thích vú và các tuyến sữa phát triển, đồng thời (cùng với oxytocin) kích thích tiết sữa ở giai đoạn sau sinh. Ngoài ra, oestrogen và progesterone cũng cần cho sự phát triển của vú. Bình thường, prolactin (khác với các hormone tuyến yên khác) bị ức chế bởi dopamine, hormone được tiết ra một cách đều đặn bởi nhân cung (arcuate nucleus) và đi theo cuống tuyến yên (trên trục tuberoinfundibular và ức chế hoạt động tiết prolactin của các tế bào thùy trước tuyến yên (lactotroph – tế bào prolactin).

Do đó, sự tăng prolactin máu và hiện tượng chảy sữa có thể xảy ra do:

Tăng tiết quá mức prolactin.

Rối loạn quá trình ức chế của dopamine.

Không bài tiết prolactin.

Chú ý: Prolactin máu tăng không đồng nghĩa xảy ra hiện tượng tiết sữa.

Dopamine - ức chế tiết prolactin

Hình. Dopamine - ức chế tiết prolactin

Cơ chế

Do sử dụng thuốc

Tác dụng của một số loại thuốc chống loạn thần kinh thường dùng (olanzapine, risperidone) và các thuốc chống ói (metaclopramide) có được là do ức chế dopamine. Điều này có thể dẫn đến việc tác động ức chế tiết prolactin của dopamine bị hạn chế, do đó làm tăng prolactin máu.

Methyldopa làm cạn kiệt nguồn dự trữ dopamine và ức chế hoàn toàn sự chuyển L-DOPA thành dopamine, do đó làm giảm dopamine và từ đó giảm sự ức chế prolactin.

Verapamil có một tác dụng phụ là trực tiếp kích thích các tế bào tiết prolactin, do đó làm tăng lượng prolactin. SSRIs làm tăng nồng độ serotonin, dẫn đến kích thích tiết prolactin.

U tiết prolactin

U tiết prolactin là một loại u tuyến yên, cụ thể là tân sinh mô tiết prolactin của tuyến yên. Loại u này tiết ra số lượng lớn prolactin và đồng thời ít bị ức chế bởi nồng độ dopamine bình thường.

Chèn ép cuống tuyến yên

Sự chèn ép cuống tuyến yên, dù do bất kỳ nguyên nhân nào (ví dụ: u sọ hầu – craniopharyngioma, chấn thương, u tuyến yên – pituitary adenoma), đều gây tổn thương hoặc thậm chí phá vỡ lộ trình tuberoinfundibular, lộ trình mà bình thường cho phép dopamine đi từ nhân cung, qua tuần hoàn cửa, đến các tế bào tiết prolactin nhằm ức chế hoạt động của chúng. Do đó, prolactin trong máu sẽ tăng cao.

Suy giáp

Trong suy giáp, TRH (thyrotrophinreleasing hormone) tăng cao do đáp ứng với nồng độ thấp của tyrosine. TRH là một yếu tố kích thích phóng thích prolactin hiệu quả.

Kích thích thành ngực

Kích thích thành ngực do bất kỳ nguyên nhân nào (ví dụ, phẫu thuật, chấn thương, herpes zoster) có thể tạo một phản xạ thần kinh kích thích sản xuất prolactin thông qua cơ chế ức chế dopamine.

Người ta cho rằng kích thích được truyền qua các thần kinh gian sườn đến sừng sau tủy sống, qua thân não và đến vùng hạ đồi, làm giảm tiết dopamine tại vùng này.

Bệnh to đầu chi

Sự tăng prolactin máu và chảy sữa có thể do:

U tuyến yên gây chèn ép cuống tuyến yên.

Sự tiết ra quá nhiều hormone tăng trưởng dẫn đến kích thích sản xuất prolactin.

Trong một số trường hợp rất hiếm, u tuyến yên có thể tăng sản xuất cả hormone tăng trưởng và prolactin.

Suy thận

Có thể do giảm thải prolactin ở thận dẫn đến tăng prolactin máu.

Chảy sữa sơ sinh

Nồng độ oestrogen cao từ mẹ được truyền qua nhau, dẫn đến sự phát triển của mô tuyến vú lúc phôi thai

Giá trị triệu chứng

Hiện tượng chảy sữa ở bất kì người nam nào, và ở phụ nữ không ở trong giai đoạn cho con bú, là một dấu hiệu bất thường cần phải quan tâm. Đây là một triệu chứng không đặc hiệu đòi hỏi thăm khám lâm sàng và hỏi bệnh sử thật cẩn thận nhằm phát hiện các triệu chứng đi kèm. Một số điểm chính cần phải nhớ:

Hiện tượng chảy sữa xảy ra ở đa số những phụ nữ có u tiết prolactin, nhưng hiện tượng này ít phổ biến hơn nhiều ở nam giới.

13% bệnh nhân có bệnh to đầu chi có triệu chứng chảy sữa và 10% bệnh nhân có suy giáp tiên phát sẽ có nồng độ prolactin cao.

Chưa đến 10% các trường hợp chảy sữa có nguyên nhân là các bệnh hệ thống; nguyên nhân do thuốc, vô căn, sinh lý và u (như u tiết prolactin) là những nguyên nhân thường gặp hơn.

Bài viết cùng chuyên mục

Ghi điện cơ và điện thần kinh

Khi thời gian cần thiết để gây co cơ cho những cường độ dòng điện khác nhau được biểu hiện bằng đồ thị ta sẽ có đồ thị cường độ thời gian kích thích

Triệu chứng học tuyến giáp

Tuyến giáp trạng là một tuyến đơn, nằm sát khí quản, nặng chứng 30, 35g. tuyến có hai thuỳ hai bên, cao 6cm, rộng 3cm, dày 2 cm, nối với nhau bằng một eo giáp trạng.

Âm thổi tâm thu: âm thổi hẹp van động mạch chủ

Hầu hết nguyên nhân gây hẹp van động mạch chủ dẫn đến hậu quả cuối cùng là quá trình tổn thương tiến triển và vôi hoá các lá van, dẫn tới hẹp hoặc tắc nghẽn diện tích lỗ van và/hoặc xơ cứng các lá van.

Viêm mạch mạng xanh tím: tại sao và cơ chế hình thành

Mặc dù có nhiều nguyên nhân tiềm năng, viêm mạng mạch xanh tím vẫn là một dấu hiệu có giá trị, là một chẩn đoán loại trừ và các nguyên nhân khác cần được loại trừ đầu tiên.

Âm thổi tâm trương: âm thổi Graham Steell

Tăng áp động mạch phổi (thường trên 55–60 mmHg) dẫn đến tăng áp lực trên các lá van và vòng van của động mạch phổi. Dãn vòng van làm cho các lá van không còn đóng kín với nhau.

Dấu hiệu lưỡi dao nhíp: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Dấu hiệu lưỡi dao nhíp là dấu hiệu neuron vận động trên và hiện diện khoảng 50% bệnh nhân có tính co cứng. Nó có liên quan đến loạn chức năng neuron vận động trên và tính co cứng.

Bộ mặt bệnh van hai lá: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Giảm cung lượng tim kết hợp với tăng áp động mạch phổi nặng dẫn tới giảm oxy máu mạn tính và giãn mạch ở da. Cần ghi nhớ là các nguyên nhân gây giảm cung lượng tim đều gây bộ mặt 2 lá.

Phản xạ giác mạc: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Khám phản xạ giác mạc có ích trong mất thính giác một bên và yếu nửa mặt một bên, và trong đánh giá chức năng cuống não. Mất phản xạ giác mạc gặp ở 8% các bệnh nhân cao tuổi bình thường theo một nghiên cứu.

Bong tróc móng (móng tay Plummer): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Có ít bằng chứng về tỉ lệ hiện mắc bong tróc móng ở bệnh nhân cường giáp. Những triệu chứng khác dường như sẽ xuất hiện trước dấu hiệu bong tróc móng.

Rối loạn chuyển hóa nước điện giải

Trong cơ thể, các chất điện giải có một vai trò vô cùng quan trọng duy trì áp lực thẩm thấu, cân bằng axit bazơ, chi phối tính chịu kích thích thần kinh cơ.

Biến dạng vẹo trong: tại sao và cơ chế hình thành

Các khiếm khuyết về sụn và xương có thể thấy khi trẻ bắt đầu tập đi, cổ xương đùi phải chịu nhiều áp lực hơn, và từ từ làm vẹo vào trong.

Âm thổi tâm trương: âm thổi hở van động mạch chủ

Nghe thấy âm thổi hở van động mạch chủ là lý do để tầm soát sâu hơn. Đây là một dấu hiệu có giá trị nếu vắng mặt là một dấu hiệu cho thấy không có hở van động mạch chủ trung bình đến nặng.

Rối tầm: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Rối tầm là một triệu chứng thuộc bán cầu tiểu não cùng bên. Tổn thương vùng trung gian và vùng bên tiểu não khiến ngọn chi cùng bên cử động chậm chạp, mất phối hợp, vụng về khi thực hiện các bài tập hướng đến mục tiêu.

Triệu chứng học tuyến thượng thận

Tuyến thượng thận gồm 2 phần: Tuỷ và vỏ. Mỗi phần tiết ra nhiều loại Hocmon, mỗi thứ có nhiệm vụ sinh lý đặc biệt mỗi khi tiết nhiều lên hoặc đái ít sẽ gây ra các bệnh khác nhau.

Âm thổi tâm trương: âm thổi hẹp van hai lá

Khi lỗ van bị hẹp, lượng máu lưu thông qua nó trong kì tâm trương trở nên rối loạn và tạo nên tâm thổi đặc trưng. Rất đặc hiệu cho hẹp van hai lá và cần được tầm soát thêm nếu nghe được.

Mất liên động: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Mất liên động là một triệu chứng bán cầu tiểu não cùng bên. Các tổn thương bán cầu tiểu não bên và trung gian dẫn đến các chi cùng bên cử động chậm chạp, mất phối hợp và vụng về khi thực hiện các động tác luân phiên nhanh.

Vẹo ngoài: tại sao và cơ chế hình thành

Do cấu trúc giải phẫu của khớp bàn ngón chân, tăng áp lực vào khớp bàn một, ví dụ khi chạy quá nhanh, ngón bàn 1 có xu hướng đẩy lên phía ngón chân cái.

Gõ khi thăm khám: nguyên nhân và cơ chế hình thành âm thanh

Những bác sĩ đòi hỏi phải biết những âm thanh đó là gì, nhưng chúng có thể hữu ích trong việc hiểu người khám đang cố gắng đạt được điều gì khi họ khám bệnh bằng cách gõ.

Tiếng Rales khi nghe phổi: tại sao và cơ chế hình thành

Nếu được nghe thấy khi hít thở bình thường, tiếng rale có nhiều khả năng là bệnh lý. Nhiều đặc điểm tiếng rale có liên quan với nhiều bệnh lý khác nhau.

Tiếng tim tách đôi: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Tiếng tim tách đôi thường là tiếng T2 (tiếng đóng của van phổi và van chủ). Các loại tách đôi khác nhau do các nguyên nhân sinh lý và bệnh học khác nhau.

Thất ngôn Broca (thất ngôn diễn đạt): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Thất ngôn Broca hoặc thất ngôn diễn đạt là dấu hiệu định khu của vỏ não ưu thế. Mất ngôn ngữ cấp tính luôn chú trọng dấu hiệu đột quỵ cho đến khi có bằng chứng ngược lại.

Rối loạn chuyển hóa protein

Chuyển hoá protein có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cơ thể sinh vật : protein là thành phần chủ yếu của mọi tế bào tổ chức người và động vật. Các men, các hormon cần thiết cho sự sống cũng như các chất cần cho vận chuyển các chất khác.

Liệt dây thần kinh ròng rọc (dây IV): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Thần kinh ròng rọc kích thích cơ chéo trên đối bên và bắt chéo ngay sau khi thoát ra khỏi phía sau trung não. Tổn thương dây IV gây hậu quả ở mắt bên đối diện.

Biến dạng ngón tay hình cổ ngỗng: tại sao và cơ chế hình thành

Có một loạt sự thay đổi có thể dẫn đến biến dạng này, cơ sở là sự gián đoạn quá trình viêm dây chằng bao khớp, diện khớp bao hoạt dịch hoặc xâm lấn gân gấp.

Đau ngực: triệu chứng cơ năng hô hấp

Trong bệnh lý hô hấp, các triệu chứng chính là Đau ngực, ho, khó thở, khạc đờm và ho máu. Đây là những triệu chứng có ý nghĩa quan trọng giúp cho chẩn đoán bệnh.