Biến dạng vẹo trong: tại sao và cơ chế hình thành

2020-05-22 11:07 PM

Các khiếm khuyết về sụn và xương có thể thấy khi trẻ bắt đầu tập đi, cổ xương đùi phải chịu nhiều áp lực hơn, và từ từ làm vẹo vào trong.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Ngược với vẹo ngoài nghĩa là gập góc đầu xương hoặc khớp vào trong.

Hình. Cong cả hai chân trong bệnh bount.

Cong cả hai chân trong bệnh bount.

Nguyên nhân

Được trình bày ở bảng.

Biến dạng vẹo trong và nguyên nhân

Cơ chế

Bẩm sinh

Bệnh cong xương đùi bẩm sinh thường xuất hiện ở tuổi thiếu niên.

Rất hiếm khi thấy ở trẻ sơ sinh.

Cong xương đùi thường xuất hiện song song với giảm góc giữa trục và cổ xương đùi, khiếm khuyết phần giữa cổ xương đùi. Các khiếm khuyết về sụn và xương có thể thấy khi trẻ bắt đầu tập đi, cổ xương đùi phải chịu nhiều áp lực hơn, và từ từ làm vẹo vào trong.

Bệnh còi xương

Như các biến dạng chân chữ X nhưng co khác biệt về mặt giải phẫu. Áp lực lên cổ xương đùi lắng đọng khoáng kém dẫn đến cong xương đùi theo thời gian.

Hình. Loạn sản sụn ở hành xương type schmid

Loạn sản sụn ở hành xương type schmid

Tổn tại song song cong xương đùi và nghiêng cổ xương đùi

Bệnh perthes

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh perthes chưa được biết đến. Thiếu hụt nguồn cung cấp máu cho chỏm xương đùi, làm chỏm xương mềm và bị tiêu chỏm. Hoại tử chỏm xương đùi xảy ra từ từ làm cong xương đùi.

Chân hình chữ O

Chân hình chữ O là dấu hiệu bình thường ở trẻ dưới 2 tuổi. Cần phân biệt với bệnh Blount.

Bệnh Blount

Nhiều cơ chế gây biến dạng chân chữ X trong bệnh blount chưa được biết đến. Người ta cho rằng là do mất sự phát triển bình thường của xương chày làm chân cong. Nó có thể là nguyên nhân thứ phát do chèn ép sụn tăng trưởng.

Vẹo ngón chân cái

Vẹo ngón chân cái gồm lệch giữa khớp bàn ngón ngón một,quay ngửa ngón gần. Là kết quả do mất cân bằng giữa xương, gân, cấu trúc dây chằng của khớp bàn ngón một.

Nguyên nhân và cơ chế phổ biến của vẹo ngón chân cái là biến chứng sau phẫu thuật buions. Tuy nhiên, phân lớn các yếu tố gây vẹo ngón chân cái trong phẫu thuật co thể áp dụng cho tất cả các nguyên nhân gây lên biến dạng.

Về cơ bản, đó là sự mất cân bằng trong cấu trúc ngón chân:

Mất sự cố định khớp làm các xương vừng và xương gón gân có thể di động qua lại.

Sự điều chỉnh quá mức của khớp ngón gần trong phẫu thuật.

Mất hoặc phá hủy các xương vừng bên mác, dẫn tới bất ổn định của các ngón chân.

Mất cân bằng giữa các cơ làm mất các cấu trúc hỗ trợ, làm cho các nhóm cơ lớp giữa bị kéo đặc biệt là cơ giạng và gấp ngón cái.

Băng quá chặt có thể làm ngón chân bị lệch sơ hóa và thành sẹo.

Ý nghĩa

Cũng giống như biến dạng vẹo ngoài khác, biến dạng vẹo trong thường là biểu hiện muộn trong nhiều bệnh hệ thống và chúng khá điển hình. Hơn nữa Bàn chân vẹo ít khi là một dấu hiệu bệnh có nhiều khả năng là vấn đề sau phẫu thuật. Biến dạng chi kiểu vẹo trong có thể gây cảm giác khó chịu cho bệnh nhân và là một vấn đề y khoa nếu không được để tâm, đặc biệt trong bệnh perthes và các bệnh khác ảnh hưởng đến trẻ em.

Bài viết cùng chuyên mục

Nghiệm pháp Finkelstein: tại sao và cơ chế hình thành

Chấn thương lặp đi lặp lại hoặc các rối loạn viêm làm viêm, dẫn đến sưng mặt quay cổ tay, thu hẹp không gian mà gân cơ dạng dài ngón cái, cơ duỗi ngắn ngón cái đi qua.

Vận động chậm: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Trong một nghiên cứu, độ nhạy và độ đặc hiệu của vận động chậm trong chẩn đoán bệnh Parkinson (tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán Parkinson dựa trên khám nghiệm sau khi chết) tương ứng 90% và 3%.

Gõ vang khi thăm khám: nguyên nhân và cơ chế hình thành

Trong gõ vang/rất vang, phổi ứ khí quá mức cho phép dẫn truyền âm tần số thấp (được tạo ra khi gõ) tốt hơn.

Chụp động mạch vành

Đến thập kỷ 50 cuả thế kỷ XX, Seldinger đã chụp được động mạch vành bằng ống thông, Năm 1959 Bellman chế ra catheter chuyên dùng cho chụp động mạch vành.

Ho: triệu chứng cơ năng hô hấp

Ho là phản xạ của cơ quan hô hấp, các thụ cảm thể gây ho bị kích thích, đây là phản xạ tích cực nhằm loại khỏi đường thở các chất tiết ra và vật lạ

Hội chứng suy thùy trước tuyến yên

Trong bệnh nhi tính, chiều cao của người bệnh phụ thuộc vào tuổi của họ vào đúng lúc bị suy tuyến yên. Nếu phát sinh lúc 8-9 tuổi, người bệnh sẽ bị lùn. Nếu bệnh phát sinh lúc 15 - 16 tuổi, người bệnh có chiều cao gần bình thường hoặc bình thường.

Tổn thương phản xạ hướng tâm đồng tử (RAPD) (Đồng tử Marcus Gunn)

Tổn thương phản xạ hướng tâm đồng tử gây ra bởi tín hiệu vào tới nhân Edinger-Westphal không đối xứng do cấu trúc dải thị hướng tâm. Các rối loạn có tính đối xứng không gây ra phản xạ hướng tâm đồng tử.

Lạo xạo lục cục khớp: tại sao và cơ chế hình thành

Lạo xạo khớp không được sử dụng thực sự trong việc chẩn đoán viêm khớp dạng thấp như nhiều dấu hiệu đặc hiệu cụ thể và triệu chứng khác thường đã hiện diện.

Đái nhiều đái ít và vô niệu

Cầu thận muốn lọc được nước tiểu bình thường thì áp lực máu ở động mạch thận phải vừa đủ, khối lượng máu đến thận cũng phải đủ

Xuất huyết Splinter: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Các vệt xuất huyết được thấy trong 15% các trường hợp viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn và, vì vậy, có độ nhạy thấp. Cũng như các triệu chứng được cho là kinh điển khác của viêm nội tâm mạc nhiếm khuẩn.

Rối loạn Glucose (đường) máu

Tế bào trong đảo Langerhans của tụy tạng tiết ra insulin là chất làm hạ glucoza máu là chủ yếu, Glucoza tiết ra từ tế bào trong đảo Langerhans cũng có tác dụng.

Xuất huyết tiêu hóa

Xuất huyết tiêu hoá là hiện tượng máu thoát ra khỏi lòng mạch chảy vào ống tiêu hoá, biểu hiện lâm sàng là nôn ra máu đi ngoài ra máu.

Mất thị trường: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Mất thị trường được phát hiện tại giường bệnh nhờ phương pháp đối chiếu. Kiểm tra đồng thời hai người rất có ích về mặt lâm sàng khi nghi ngờ tổn thương thùy đỉnh.

Hội chứng hạ Glucose (đường) máu

Người ta nhận thấy nói chung glucoza máu từ 60mg%, trở xuống chắc chắn có triệu chứng, glucoza máu càng hạ, triệu chứng càng nặng. Nhưng không nhất thiết có sự hạ glucoza máu và sự nặng nhẹ của các biểu hiện lâm sàng.

Vệt giả mạch: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Vệt giả mạch là của những vết rạn nhỏ mỏng manh hoặc sự vôi hóa ở màng Bruch. Cơ chế rõ ràng cho những bất thường ở màng Bruch chưa được xác minh.

Khám một người bệnh tim mạch

Người bệnh khó thở, khi ho có thể khạc ra ít đờm nhầy lẫn máu, Khám phổi có thể thấy các rên ướt nhỏi hạt do thanh dịch thoát ra các phế nang, phế quản.

Hội chứng đau đầu

Đau đầu là một trong những chứng bệnh thần kinh mà loài người sớm biết tới nhất. Bản thân đau đầu có thể là một căn bệnh, nhưng cũng có thể là triệu chứng của nhiều bệnh nội khoa cũng như bệnh thần kinh khác nhau.

X quang sọ não

Trên lâm sàng chụp X quang sọ có ý nghĩa rất lớn trong chẩn đoán các bệnh của bản thân hộp sọ như chấn thương, u, bệnh lý các xoang và của não bộ, u não, tăng áp lực nội sọ.

Đa niệu trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Đa niệu thường có 2 cơ chế chính: độ thẩm thấu và sự thải nước tự do. Trong vài trường hợp, chất có mức độ thẩm thấu cao trong huyết thanh được lọc qua thận vì sự bài tiết của chất hòa tan không được tái hấp thu.

Yếu cơ gốc chi trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Triệu chứng này xuất hiện ở 60-80% bệnh nhân cường giáp, ngoài ra nó cũng xuất hiện trong nhiều bệnh lý nội tiết và các rối loạn khác. Hiếm khi yếu cơ gốc chi là biểu hiện đầu tiên của bệnh cường giáp.

Hội chứng hang

Hội chứng hang bao gồm các triệu chứng lâm sàng gay nên bời sự có mặt của một hoặc nhiều hang trong nhu mô phổi đã thải ra ngoài qua phế nang.

U vàng mí mắt trong bệnh tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Bệnh nhân với u vàng mí mắt thường là có lipid máu bất thường với LDL cao và HDL thấp. Tuy nhiên, cơ chế liên quan rất đa dạng, phụ thuộc vào bệnh nhân có lipid máu bình thường hay cao hơn bình thường.

Gõ đục khi thăm khám: nguyên nhân và cơ chế hình thành

Dịch màng phổi làm giảm sự cộng hưởng âm thanh trong phế trường, cung cấp nên đặc tính “cứng như đá” trong gõ đục.

Liệt mặt (một bên): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Liệt mặt một bên được nhanh chóng đánh giá để loại trử tổn thương thần kinh vận động cao hoặc trung tâm, thường gặp nhất do nhồi máu hoặc xuất huyết não.

Âm thổi tâm trương: âm thổi Graham Steell

Tăng áp động mạch phổi (thường trên 55–60 mmHg) dẫn đến tăng áp lực trên các lá van và vòng van của động mạch phổi. Dãn vòng van làm cho các lá van không còn đóng kín với nhau.