Nghiệm pháp cánh tay quay: tại sao và cơ chế hình thành triệu chứng

2020-05-12 10:07 AM

Sự xáo trộn bất kỳ của các cấu trúc mở đương cho nghiệm pháp cánh tay quay trên bệnh nhân dương tính và bất ổn chung.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nghiệm pháp cánh tay quay cố gắng xác định xem khớp vai có bất ổn hiện thời hay không. Với các bệnh nhân ngồi hoặc nằm ngửa, vai được di chuyển một cách thụ động vào một vị trí dạng hoàn toàn và xoay ngoài. Thực hiện một lực từ sau ra phía trước cho các phần sau của đầu xương cánh tay (xem hình). Nghiệm pháp là dương tính nếu bệnh nhân cảm thấy lo sợ rằng vai có thể bị tháo rời ra. Âm tính nếu nghiệm pháp tạo ra chỉ đau.

Hình. Nghiệm pháp cánh tay quay

Nghiệm pháp cánh tay quay

Cánh tay cố định ở tư thế xoay ngoài. Lưu ý cánh tay phải của người khám được thực hiện lực kéo ra phía trước trên xương cánh tay, kéo phần sau của đầu xương cánh tay về phía trước. Các nghiệm pháp tương tự có thể được thực hiện từ phía sau, với bệnh nhân ngồi và người khám đẩy về phía trước đầu sau trên của xương cánh tay.

Nguyên nhân

Thường gặp - chấn thương

Trật nhẹ khớp vai hoặc trật khớp.

Tổn thương dây chằng vai.

Tổn thương bờ trước ổ chảo.

Tách rời bao hoạt dịch từ dây chằng.

Hiếm gặp - không do chấn thương

Hội chứng Ehlers–Danlos.

Hội chứng Marfan’s.

Thiếu ổ chảo bẩm sinh.

Dị tật khớp vai hoặc đầu xương cánh tay.

Cơ chế

Nguyên nhân chính của nghiệm pháp cánh tay quay dương tính là tổn thương hoặc rối loạn chức năng của bao khớp, sụn viền, dây chằng hoặc cơ bắp mà duy trì sự ổn định ở khớp vai. Sai khớp ra trước xảy ra ở 95% các sai khớp.

Người bình thường có một mức độ lỏng lẻo khớp vai nhất định hoặc không ổn định, cho phép khớp vai hoạt động với tầm hoạt động rộng. Yếu tố chính để duy trì sự ổn định của khớp vai là:

Dây chằng khớp vai - yếu tố ổn định chính.

Cơ vai - cơ dưới vai có vai trò ổn định quan trọng.

Ổ chảo và sụn viền.

Sự xáo trộn bất kỳ của các cấu trúc mở đương cho nghiệm pháp cánh tay quay trên bệnh nhân dương tính và bất ổn chung.

Trong nghiệm pháp cánh tay quay, ‘mức’ xoay chỏm xương cánh tay về phía trước ngoài và được sự hỗ trợ của người khám đẩy đầu của xương cánh tay về phía trước. Nếu có bất kỳ (hoặc nhiều) các khiếm khuyết trong các phương tiện giữ ổn định chung, chỏm xương cánh tay sẽ di dời về phía trước - hoặc co khả năng thậm chí rời khỏi ổ chảo. Điều này gây ra sự khó chịu và “lo sợ” sai khớp sắp xảy ra.

Ý nghĩa

Nghiệm pháp hợp lý cho sự mất ổn định khớp vai, với độ đặc hiệu cao cụ thể nhưng chỉ có độ nhạy vừa phải.

Ban đầu báo cáo của Rowe có 100% độ đặc hiệu dự đoán bất ổn chung của khớp vai. Một nghiên cứu tiếp theo trên 46 bệnh nhân tìm thấy độ nhạy cảm chỉ khiêm tốn 52,78% nhưng độ đặc hiệu 98,91%. Đô đặc hiệu được cải thiện hơn nữa khi nghiệm pháp được kết hợp với các nghiệm pháp khác bao gồm cả nghiệm pháp ‘cánh tay quay đặt lại’.

Bài viết cùng chuyên mục

Nghiệm pháp cánh tay rơi: tại sao và cơ chế hình thành

Dây chằng khớp vai hiện tại và cơ trên gai hoặc là trực tiếp bị hư hỏng hoặc va chạm gián tiếp, khả năng của cánh tay để duy trì tư thế dạng bị suy yếu và cánh tay sẽ rơi.

Bệnh án ngoại khoa

Nếu bệnh nhân bị bệnh từ lâu, tái đi tái lại, phải vào viện nhiều lần, lần này bệnh nhân vào viện với biểu hiện như mọi lần là mọi việc diễn ra trước khi có biểu hiện bệnh.

Hội chứng tắc mật

Vi khuẩn có thể xấm nhập vào máu gây nhiễm khuẩn máu, đây là giai đoạn rất nặng của tắc mật, nguy cơ tử vong cao, Tắc mật lâu ngày dẫn đến xơ hoá khoảng cửa

Triệu chứng trật khớp

Dấu hiệu hõm khớp rỗng: Đây là một dấu hiệu chắc chắn của trật khớp, dễ phát hiện ở những khớp nông như là khớp vai, khớp khuỷu, khó phát hiện ở các khớp lờn như khớp háng.

Nghiệm pháp Apley: cơ chế triệu chứng

Bệnh nhân nằm sấp, đầu gối gấp 90 độ, tiến hành ép mạnh vào gót chân từ trên xuống dưới, ép xương chày xuống xương đùi. Sau đó người thực hiện tiến hành xoay xương chày vào trong hoặc ra ngoài.

Dấu hiệu ngăn kéo trước: cơ chế triệu chứng

Kiểm tra ngăn kéo trước là kiểm tra sự ổn định của dây chằng chéo trước của đầu gối. Các bác sĩ có thể sử dụng cùng với hình ảnh và các xét nghiệm khác, để xác định xem có bị thương dây chằng chéo trước hay không và đề xuất các lựa chọn điều trị.

Dấu hiệu Fowler (nghiệm pháp e sợ đặt lại vị trí): tại sao và cơ chế hình thành triệu chứng

Nếu nghiệm pháp cánh tay quay dương tính cho bệnh nhân bằng cách đẩy đầu gần xương cánh tay về phía trước và giảm lo sợ đó bằng cách đẩy nó về phía sau trong cùng một mặt phẳng, nghiệm pháp là dương tính.

Mũi hình yên ngựa: tại sao và cơ chế hình thành

Phá hủy vách ngăn mũi hay các sụn chống đỡ. Các chấn thương trực tiếp hay phẫu thuật trước đó làm ảnh hưởng trực tiếp sự toàn vẹn cấu trúc chống đỡ dẫn đến kết quả sụp phần giữa của sống mũi.

Triệu chứng gãy xương

Các xương nối với nhau qua các khớp, làm chỗ dựa vững chắc cho các cơ hoạt động, Hai đầu xương dài là nguyên uỷ và bám tận của các cơ, khi bị kích thích hoặc do thần kinh chỉ huy.

Đại cương về bỏng

Bỏng là một cấp cứu thường gặp trong cuộc sống đời thường. Thỉnh thoảng phải cấp cứu bỏng hàng loạt. Đến 80 % tổng số bệnh nhân là bỏng nông trên diện hẹp, chiếm dưới 20% diện tích da của cơ thể.

Khai thác những triệu chứng lâm sàng ngoại khoa

Muốn phát hiện được những triệu chứng chính xác cần hướng bệnh nhân vào những câu hỏi phục vụ cho mục đích chẩn đoán. Đầu tiên cần làm cho bệnh nhân có cảm giác thoải mái,cần lắng nghe tìm hiểu lý do bệnh nhân đi khám bệnh.

Khám chấn thương vết thương ngực

Chấn thương, vết thương ngực là một nhóm cấp cứu ngoại khoa thường gặp tuỳ theo cơ sở ngoại khoa, chiếm khoảng 10, 15 phần trăm

Nghiệm pháp cào lưng của Apley: cơ chế triệu chứng

Thực hiện bằng cách yêu cầu bệnh nhân xác định và ‘cào’ vào xương bả vai đối diện, cả hai phía từ phía trên và phía dưới. Đau, hạn chế hoặc không đối xứng khi thực hiện các động tác này có thể được coi là “dương tính”.

Phương pháp, triệu chứng, biến chứng gây mê, gây tê

Gây mê là phương pháp điều trị đặc biệt, nó làm cho bệnh nhân ngủ, không gây đau, không lo sợ, không nhớ gì về cuộc mổ.

Khám cột sống

Cột sống chứa tuỷ sống, thần kinh trung ương, trong ống sống và cho ra các rễ thần kinh qua lỗ liên sống để chi phối các hoạt động của cơ thể

Nghiệm pháp e sợ xương bánh chè: tại sao và cơ chế hình thành

Vẫn còn thiếu bằng chứng liên quan đến giá trị của các nghiệm pháp trên xương bánh chè như một phát hiện cho xương bánh chè không ổn định. Một nghiên cứu nhỏ đã được hoàn thành, cho thấy độ nhạy chỉ 39%.

Khám mạch máu ngoại vi

Học khám mạch máu ngoại vi (hay mạch chi) chủ yếu để biết cách khám và phát hiện triệu chứng học của các bệnh mạch máu ngoại vi. Nhưng bệnh học mạch máu ngoại vi là một lĩnh vực chuyên khoa rất rộng.

Cách khám ngoại khoa bụng

Khám bệnh phải được xây dựng thành một trình tự logic để thành một thói quen và nhờ thói quen này mà người thày thuốc giỏi ít khi bỏ sót dấu hiệu có thể phát hiện ra các triệu chứng không đáng bỏ qua.

Khám chi trên chi dưới

Trường hợp đứt dây chằng chéo trước sẽ thấy xương chày nhô ra phía trước và khi đứt dây chắng chéo sau thì xương chày tụt ra sau.

Chiều dài chức năng chân không tương ứng: cơ chế triệu chứng

Một chân dài hơn rõ ràng, hoặc chức năng bất bình đẳng, có thể xảy ra ở bất kỳ điểm nào, từ hồi tràng đến mép thấp nhất của bàn chân, cho một số lý do.

Nghiệm pháp McMurray: tại sao và cơ chế hình thành

Mục đích của nghiệm pháp là để kiểm tra vị trí rách của một trong hai sụn chêm hướng về phía lồi cầu xương đùi và bắt nó. Bằng cách mở rộng đầu gối trong khi xoay, các lồi cầu xương đùi đang di chuyển trên xương chày và sụn chêm.

Hạt Bouchard và hạt Heberden: tại sao và cơ chế hình thành triệu chứng

Các gai xương ở khớp ngón tay gần móng tay nhất được gọi là các hạt Heberden. Các gai xương ở khớp giữa của ngón tay được gọi là các hạt Bouchard.

Biến dạng Boutonnière: tại sao và cơ chế hình thành triệu chứng

Biến dạng boutonnière có thể phát triển thứ phát sau chấn thương hoặc tiến triển thứ phát sau viêm khớp. Thuật ngữ này được sử dụng để mô tả ngón tay của bệnh nhân biểu hiện uốn cong bệnh lý ở khớp.

Hội chứng tắc ruột

Tắc ruột là một hội chứng do ngừng lưu thông thông của hơi và dịch tiêu hoá trong lòng ruột gây ra. Tắc ruột do các cản trở cơ học nằm từ góc Treitz đến hậu môn là tắc ruột cơ học.

Hội chứng chảy máu trong

Tràn máu trong các khoang tự nhiên, nhưng máu không chảy ra ngoài, Trường hợp tràn dịch màng tim không gây hội chứng chảy máu nhưng gây hội chứng chèn ép tim cấp.