Viêm tụy

2011-09-03 10:05 PM

Viêm tụy có thể xảy ra như viêm tụy cấp tính - có nghĩa là nó xuất hiện đột ngột và kéo dài trong nhiều ngày. Hoặc viêm tụy có thể xảy ra như viêm tụy mãn tính, trong đó mô tả viêm tụy xảy ra trong nhiều năm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa

Viêm tụy là một thuật ngữ dùng để mô tả tình trạng viêm ở tuyến tụy. Tụy tạng là một tuyến phẳng dài ngồi giấu mình phía sau dạ dày ở vùng bụng trên. Tuyến tụy sản xuất các enzym giúp tiêu hóa và kích thích tố giúp điều chỉnh quá trình chuyển hóa đường của cơ thể (glucose).

Viêm tụy có thể xảy ra như viêm tụy cấp tính - có nghĩa là nó xuất hiện đột ngột và kéo dài trong nhiều ngày. Hoặc viêm tụy có thể xảy ra như viêm tụy mãn tính, trong đó mô tả viêm tụy xảy ra trong nhiều năm.

Trường hợp viêm tụy nhẹ có thể tự khỏi không cần điều trị, nhưng trường hợp nặng có thể gây ra các biến chứng đe dọa tính mạng.

Các triệu chứng

Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm tụy có thể thay đổi tùy thuộc vào loại trải nghiệm.

Viêm tụy cấp

Đau bụng trên.

Đau bụng lan ra sau lưng.

Đau bụng cảm thấy tồi tệ hơn sau khi ăn.

Đau bụng nhẹ đi phần nào khi nghiêng về phía trước hoặc uốn cong người.

Buồn nôn.

Ói mửa.

Đau bụng khi chạm vào.

Viêm tụy mãn tính

Đau bụng trên.

Rối loạn tiêu hóa.

Giảm cân mà không chủ ý.

Phân mỡ.

Thực hiện cuộc hẹn với bác sĩ nếu có đau bụng dai dẳng. Tìm kiếm sự trợ giúp y tế ngay lập tức nếu đau bụng rất nghiêm trọng mà không thể ngồi yên hoặc tìm một vị trí làm cho thoải mái hơn.

Nguyên nhân

Điều gì xảy ra trong viêm tụy

Viêm tụy xảy ra khi men tiêu hoá sản xuất trong tuyến tụy trở nên kích hoạt quá sớm.

Trong quá trình tiêu hóa bình thường, các enzym tuyến tụy bất hoạt di chuyển qua các ống dẫn ở tuyến tụy và đi xuống ruột non, nơi các enzym trở thành kích hoạt và giúp tiêu hóa. Trong viêm tụy, các enzym trở thành kích hoạt trong khi vẫn còn trong tuyến tụy. Điều này, các enzym gây kích thích các tế bào tuyến tụy, gây viêm và các dấu hiệu và triệu chứng liên quan với viêm tụy.

Với những cơn lặp đi lặp lại của viêm tụy cấp, thiệt hại cho tuyến tụy có thể xảy ra và dẫn đến viêm tụy mãn tính. Mô sẹo có thể hình thành trong tuyến tụy, gây mất chức năng. Tuyến tụy hoạt động kém có thể gây ra vấn đề tiêu hóa và bệnh tiểu đường.

Viêm tụy có nhiều nguyên nhân

Một số nguyên nhân đã được xác định gây viêm tụy cấp tính và viêm tụy mãn tính, bao gồm:

Nghiện rượu.

Sỏi mật.

Phẫu thuật ổ bụng.

Một số thuốc.

Hút thuốc lá.

Xơ nang.

Nội soi ngược dòng (ERCP), được sử dụng để điều trị sỏi mật.

Lịch sử gia đình viêm tụy.

Mức canxi cao trong máu.

Mức hormone tuyến cận giáp cao trong máu.

Chất béo trung tính cao trong máu (tăng triglyceride máu).

Nhiễm trùng.

Vết thương ở bụng.

Ung thư tuyến tụy.

Loét.

Các biến chứng

Viêm tụy có thể gây biến chứng nghiêm trọng, bao gồm:

Vấn đề hơi thở. Viêm tụy cấp có thể gây ra những thay đổi hóa học trong cơ thể có ảnh hưởng đến chức năng phổi, làm mức oxy trong máu giảm xuống mức thấp nguy hiểm.

Bệnh tiểu đường. Tổn thương tế bào sản xuất insulin ở tuyến tụy do viêm tụy mãn tính có thể dẫn đến bệnh tiểu đường, bệnh ảnh hưởng đến cách thức cơ thể sử dụng đường trong máu.

Nhiễm trùng. Viêm tụy cấp có thể làm cho tuyến tụy dễ bị nhiễm vi khuẩn và nhiễm trùng. Tụy nhiễm khuẩn là rất nghiêm trọng và cần điều trị chuyên sâu, chẳng hạn như phẫu thuật để loại bỏ các mô bị nhiễm bệnh.

Suy thận. Viêm tụy cấp có thể gây suy thận, có thể được điều trị bằng chạy thận nếu suy thận nặng và dai dẳng.

Suy dinh dưỡng. Cả hai viêm tụy cấp và mãn tính có thể gây ra tuyến tụy sản xuất các enzyme cần thiết ít hơn để phá vỡ thực phẩm và quá trình dinh dưỡng. Điều này có thể dẫn đến suy dinh dưỡng và giảm cân, mặc dù có thể ăn các loại thực phẩm giống nhau hoặc cùng số lượng thực phẩm.

Ung thư tuyến tụy. Viêm tuyến tụy gây ra bởi viêm tụy mãn tính là một yếu tố nguy cơ phát triển ung thư tuyến tụy.

U giả nang (Pseudocyst). Viêm tụy cấp có thể gây ra dịch và túi mô tổn thương giống như u nang trong tuyến tụy. Nang lớn vỡ có thể gây ra các biến chứng như chảy máu và nhiễm trùng.

Kiểm tra và chẩn đoán

Các xét nghiệm và thủ tục được sử dụng để chẩn đoán viêm tụy bao gồm:

Xét nghiệm máu.

Xét nghiệm phân.

Vi tính cắt lớp (CT scan).

Siêu âm bụng.

Siêu âm nội soi.

Chụp cộng hưởng từ (MRI).

Bác sĩ có thể khuyên nên xét nghiệm khác tùy thuộc vào tình hình cụ thể.

Phương pháp điều trị và thuốc

Viêm tụy thường đòi hỏi phải nhập viện. Khi tình trạng ổn định trong bệnh viện và viêm tuyến tụy được kiểm soát, bác sĩ có thể điều trị các nguyên nhân cơ bản của viêm tụy.

Nhập viện để ổn định viêm tụy

Nếu gặp viêm tụy, có thể đến bệnh viện để chăm sóc. Phương pháp điều trị ban đầu để giúp kiểm soát tình trạng viêm ở tuyến tụy và làm cho thoải mái hơn có thể bao gồm:

Tuyến tụy nghỉ ngơi. Sẽ dừng lại ăn uống cho một vài ngày trong bệnh viện để cho tuyến tụy có cơ hội để hồi phục. Khi viêm tuyến tụy được kiểm soát, có thể bắt đầu uống các chất lỏng và ăn thức ăn nhạt. Với thời gian này, có thể quay trở lại chế độ ăn uống bình thường.

Thuốc giảm đau. Viêm tụy có thể gây ra đau nặng. Nhóm chăm sóc sức khỏe sẽ cho thuốc để giúp kiểm soát cơn đau.

Nuôi dưỡng tĩnh mạch (IV). Khi không ăn uống để sửa chữa tuyến tụy, có thể bị mất nước. Vì lý do này, sẽ nhận thêm dịch qua tĩnh mạch ở cánh tay trong thời gian ở bệnh viện.

Ở lại trong bệnh viện bao lâu sẽ phụ thuộc vào tình hình cụ thể. Một số người sẽ phục hồi nhanh chóng và những người khác có thể phát triển các biến chứng có yêu cầu ở bệnh viện lâu hơn.

Điều trị các nguyên nhân viêm tụy

Khi viêm tụy được kiểm soát, nhóm chăm sóc sức khỏe có thể điều trị các nguyên nhân cơ bản của viêm tụy. Điều trị sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân của viêm tụy, nhưng các ví dụ của việc điều trị có thể bao gồm:

Thủ tục để loại bỏ các vật cản đường mật. Viêm tụy do bị chặn hay thu hẹp ống mật có thể yêu cầu thủ tục mở hoặc mở rộng ống mật. Thủ thuật được gọi là nội soi ngược dòng (ERCP) sử dụng ống dài với máy ảnh để kiểm tra tuyến tụy và đường mật. Ống được chuyển xuống cổ họng, và máy ảnh gửi hình ảnh của hệ thống tiêu hóa để theo dõi. ERCP có thể trợ giúp trong chẩn đoán các vấn đề ống mật và sửa chữa.

Phẫu thuật túi mật. Nếu sỏi mật gây viêm tụy, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật cắt bỏ túi mật.

Phẫu thuật tụy. Phẫu thuật có thể là cần thiết để thoát dịch từ tuyến tụy hoặc loại bỏ mô bệnh.

Điều trị nghiện rượu. Uống nhiều rượu mỗi ngày trong nhiều năm có thể gây viêm tụy. Nếu điều này là nguyên nhân của viêm tụy, bác sĩ có thể đề nghị chương trình điều trị cho người nghiện rượu. Tiếp tục uống có thể gây viêm tụy và dẫn đến biến chứng nghiêm trọng.

Phương pháp điều trị bổ xung cho viêm tụy mãn tính

Viêm tụy mãn tính có thể yêu cầu xử lý bổ sung, tùy thuộc vào tình hình. Phương pháp điều trị khác đối với viêm tụy mãn tính có thể bao gồm:

Quản lý đau. Viêm tuỵ mãn có thể gây ra đau bụng dai dẳng. Bác sĩ có thể khuyên nên dùng thuốc để kiểm soát cơn đau và có thể giới thiệu đến chuyên gia đau. Đau nặng có thể thuyên giảm bằng phẫu thuật để chặn các dây thần kinh gửi tín hiệu đau từ tuyến tụy để não.

Các enzyme để cải thiện tiêu hóa. Bổ sung enzyme tụy có thể giúp phân hủy và quá trình dinh dưỡng của các loại thực phẩm ăn. Enzym tụy được lấy ở dùng viên nén mỗi bữa ăn.

Thay đổi chế độ ăn uống. Bác sĩ có thể giới thiệu đến một chuyên viên dinh dưỡng có thể giúp lập kế hoạch bữa ăn ít chất béo có nhiều chất dinh dưỡng.

Phong cách sống và biện pháp khắc phục

Khi rời bệnh viện, có thể thực hiện các bước để viêm tụy tiếp tục phục hồi, chẳng hạn như:

Ngừng uống rượu. Nếu không thể tự dừng lại uống rượu, hãy hỏi bác sĩ để được giúp đỡ. Bác sĩ có thể giới thiệu đến các chương trình địa phương để giúp ngừng uống.

Ngừng hút thuốc. Nếu hút thuốc, bỏ thuốc lá. Nếu không hút thuốc, không bắt đầu. Nếu không thể tự bỏ, hãy hỏi bác sĩ để được giúp đỡ. Thuốc và tư vấn có thể giúp bỏ thuốc.

Chọn chế độ ăn ít chất béo. Chọn chế độ ăn uống nhấn mạnh trái cây tươi và rau quả, ngũ cốc, protein nạc và giới hạn chất béo.

Uống nhiều nước hơn. Viêm tụy có thể gây mất nước, vì vậy nhớ uống nhiều nước hơn.

Thay thế thuốc

Phương pháp điều trị thay thế không thể chữa trị viêm tụy, nhưng một số liệu pháp thay thế có thể giúp đối phó với các cơn đau do viêm tụy. Những người bị viêm tụy mãn tính có thể bị đau liên tục mà không dễ dàng kiểm soát bằng thuốc. Sử dụng liệu pháp y học bổ sung và thay thế cùng với thuốc theo chỉ định của bác sĩ có thể giúp cảm thấy kiểm soát được cơn đau.

Ví dụ về các liệu pháp thay thế có thể giúp đối phó với cơn đau bao gồm:

Thiền.

Bài tập thư giãn.

Yoga.

Bổ sung cho viêm tụy mãn tính. Một số nghiên cứu đã tìm thấy vitamin và khoáng chất bổ sung, chẳng hạn như vitamin A, C và selen, có thể giúp làm giảm nhu cầu thuốc giảm đau ở những người viêm tụy mãn tính. Nhưng các nghiên cứu khác đã không tìm thấy. Nghiên cứu thêm là cần thiết. Nếu đang quan tâm đến việc cố gắng bổ sung vitamin và khoáng chất, thảo luận với bác sĩ. Bác sĩ có thể đề nghị bổ sung những gì và liều lượng an toàn.

Bài viết cùng chuyên mục

Lồng ruột

Lồng ruột là nguyên nhân phổ biến nhất của tắc nghẽn đường ruột ở trẻ em. Lồng ruột hiếm ở người lớn. Hầu hết các trường hợp lồng ruột trưởng thành là kết quả của một tình trạng y tế cơ bản.

Viêm xơ đường mật

Viêm xơ đường mật là một căn bệnh tiến triển dẫn đến tổn thương gan và cuối cùng suy gan. Ghép gan là chữa trị duy nhất được biết đến với viêm xơ đường mật, nhưng cấy ghép thường dành cho những người bị tổn thương gan nặng.

Polyp dạ dày

Polyp dạ dày thường không gây ra bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng. Polyp dạ dày thường được phát hiện ngẫu nhiên, chẳng hạn như khi bác sĩ là kiểm tra vì một lý do khác.

Trào ngược dạ dày thực quản (Gerd)

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) là một bệnh tiêu hóa mãn tính, xảy ra khi acid dạ dày hay đôi khi mật trở lại vào thực quản. Các axít kích thích niêm mạc thực quản và gây ra các dấu hiệu và triệu chứng GERD.

Viêm dạ dày ruột Virus

Virus viêm dạ dày ruột là nhiễm trùng đường ruột biểu hiện bằng tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn hoặc nôn, và đôi khi sốt. Phát triển viêm dạ dày ruột do virus phổ biến nhất (còn được gọi là cúm dạ dày) là thông qua liên hệ với người có bệnh hoặc ăn phải thức ăn hoặc uống nước bị ô nhiễm.

Bệnh học giãn tĩnh mạch thực quản

Giãn tĩnh mạch thực quản phát triển khi lưu lượng máu bình thường đến gan chậm lại. Máu sau đó tràn vào các mạch máu nhỏ hơn gần đó, chẳng hạn như trong thực quản, gây ra các mạch sưng phồng lên.

Viêm đại tràng màng giả

Viêm đại tràng màng giả có thể trải nghiệm đau đớn, các triệu chứng báo động và thậm chí có thể trở thành đe dọa tính mạng. Tuy nhiên, điều trị cho hầu hết các trường hợp viêm đại tràng màng giả là thành công.

Loét dạ dày tá tràng

Loét dạ dày tá tràng phổ biến, ảnh hưởng đến 10 phần trăm người Mỹ tại một số thời điểm trong cuộc sống của họ. Các tin tốt là điều trị thành công các vết loét dạ dày tá tràng là có thể.

Ung thư đại tràng (ruột kết)

Ung thư đại tràng là ung thư phần cuối của hệ thống ống tiêu hóa. Ung thư trực tràng là ung thư của một vài cm cuối của đại tràng. Cùng nhau, chúng thường được gọi là ung thư đại trực tràng.

Viêm phúc mạc

Viêm phúc mạc là bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc nấm phúc mạc, một màng mỏng giống như bức thành bên trong bụng và bao gồm các cơ quan trong ổ bụng.

Ung thư tuyến tụy

Ung thư tuyến tụy thường lây lan nhanh và hiếm khi được phát hiện ở giai đoạn đầu của nó, là một lý do chính tại sao nó là một nguyên nhân tử vong hàng đầu ung thư.

Vấn đề về gan

Vấn đề về gan có thể được thừa kế, hoặc vấn đề về gan có thể xảy ra để đáp ứng với virus và hóa chất. Một số vấn đề về gan là tạm thời và tự biến mất, trong khi vấn đề về gan khác có thể kéo dài trong một thời gian dài và dẫn đến biến chứng nghiêm trọng.

Hội chứng ruột kích thích (IBS)

Hội chứng ruột kích thích không gây ra viêm nhiễm hay những thay đổi trong mô ruột hoặc làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng. Trong nhiều trường hợp, có thể kiểm soát hội chứng ruột kích thích bằng cách quản lý lối sống, chế độ ăn uống và căng thẳng.

Hội chứng Prader Willi

Hội chứng Prader-Willi là một hội chứng rối loạn hiếm gặp khi sinh, có một số vấn đề về thể chất, tâm thần và hành vi. Một tính năng quan trọng của Hội chứng Prader-Willi là cảm giác đói liên tục mà thường bắt đầu sau năm đầu tiên của cuộc sống.

Ung thư gan

Ung thư gan là ung thư bắt đầu trong tế bào của gan. Gan là một cơ quan ở phần trên bên phải của bụng, dưới cơ hoành và trên dạ dày. Ung thư gan là một trong những hình thức phổ biến nhất của ung thư trên thế giới, nhưng ung thư gan không phổ biến ở Hoa Kỳ.

U đại tràng

U đại tràng là một cụm nhỏ các tế bào hình thành trên lớp lót của đại tràng. Mặc dù hầu hết các khối u đại tràng là vô hại, một số trở thành ung thư theo thời gian.

Ợ nóng Ợ chua

Ợ nóng phổ biến và không gây ra vấn đề lớn. Hầu hết mọi người có thể tự quản lý những khó chịu của chứng ợ nóng với thay đổi lối sống và thuốc không kê đơn.

Ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày không phổ biến ở Hoa Kỳ, và số lượng người được chẩn đoán với bệnh mỗi năm đang giảm. Ung thư dạ dày nhiều hơn là phổ biến ở các khu vực khác của thế giới, đặc biệt là Nhật Bản.

Nhiễm Helicobacter pylori (HP)

Nhiễm H. pylori được cho là có mặt trong khoảng một nửa số người trên thế giới. Những nước đang phát triển tỷ lệ này là 70%. Đối với nhiều người, nhiễm H. pylori không có dấu hiệu hoặc triệu chứng và không dẫn đến bất kỳ biến chứng.

Viêm loét đại tràng

Viêm loét đại tràng thường chỉ ảnh hưởng đến lớp trong cùng của đại tràng và trực tràng. Nó xảy ra chỉ trong đại tràng, không giống như bệnh Crohn, xảy ra trong bất cứ nơi nào trong đường tiêu hóa và thường lây lan sâu vào các lớp mô bị ảnh hưởng.

Viêm túi mật

Viêm túi mật là do sỏi mật và các ống dẫn ra khỏi túi mật. Kết quả là sự tích tụ mật có thể gây ra viêm. Nguyên nhân khác gây viêm túi mật bao gồm nhiễm trùng, chấn thương và các khối u.

Gan to

Gan to không phải là bệnh. Thay vào đó, là một dấu hiệu của một vấn đề cơ bản, chẳng hạn như bệnh gan, suy tim sung huyết hoặc ung thư. Điều trị bao gồm việc xác định gan to và kiểm soát các nguyên nhân cơ bản của tình trạng này.

Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (Nonalcoholic)

Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu phổ biến và đối với hầu hết mọi người, không có nguyên nhân, không có dấu hiệu và triệu chứng và không có biến chứng.

Suy gan cấp tính (kịch phát)

Suy gan cấp tính có thể gây ra nhiều biến chứng, bao gồm chảy máu quá nhiều và áp lực ngày càng tăng trong não. Một thuật ngữ khác cho suy gan cấp tính là suy gan kịch phát.

Bệnh học táo bón

Táo bón là một vấn đề tiêu hóa thông thường. Những người táo bón không thường xuyên đi tiêu, đi phân cứng hoặc căng thẳng trong quá trình đi tiêu.