- Trang chủ
- Bệnh lý
- Tiêu hóa và tụy
- Viêm tụy
Viêm tụy
Viêm tụy có thể xảy ra như viêm tụy cấp tính - có nghĩa là nó xuất hiện đột ngột và kéo dài trong nhiều ngày. Hoặc viêm tụy có thể xảy ra như viêm tụy mãn tính, trong đó mô tả viêm tụy xảy ra trong nhiều năm.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa
Viêm tụy là một thuật ngữ dùng để mô tả tình trạng viêm ở tuyến tụy. Tụy tạng là một tuyến phẳng dài ngồi giấu mình phía sau dạ dày ở vùng bụng trên. Tuyến tụy sản xuất các enzym giúp tiêu hóa và kích thích tố giúp điều chỉnh quá trình chuyển hóa đường của cơ thể (glucose).
Viêm tụy có thể xảy ra như viêm tụy cấp tính - có nghĩa là nó xuất hiện đột ngột và kéo dài trong nhiều ngày. Hoặc viêm tụy có thể xảy ra như viêm tụy mãn tính, trong đó mô tả viêm tụy xảy ra trong nhiều năm.
Trường hợp viêm tụy nhẹ có thể tự khỏi không cần điều trị, nhưng trường hợp nặng có thể gây ra các biến chứng đe dọa tính mạng.
Các triệu chứng
Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm tụy có thể thay đổi tùy thuộc vào loại trải nghiệm.
Viêm tụy cấp
Đau bụng trên.
Đau bụng lan ra sau lưng.
Đau bụng cảm thấy tồi tệ hơn sau khi ăn.
Đau bụng nhẹ đi phần nào khi nghiêng về phía trước hoặc uốn cong người.
Buồn nôn.
Ói mửa.
Đau bụng khi chạm vào.
Viêm tụy mãn tính
Đau bụng trên.
Rối loạn tiêu hóa.
Giảm cân mà không chủ ý.
Phân mỡ.
Thực hiện cuộc hẹn với bác sĩ nếu có đau bụng dai dẳng. Tìm kiếm sự trợ giúp y tế ngay lập tức nếu đau bụng rất nghiêm trọng mà không thể ngồi yên hoặc tìm một vị trí làm cho thoải mái hơn.
Nguyên nhân
Điều gì xảy ra trong viêm tụy
Viêm tụy xảy ra khi men tiêu hoá sản xuất trong tuyến tụy trở nên kích hoạt quá sớm.
Trong quá trình tiêu hóa bình thường, các enzym tuyến tụy bất hoạt di chuyển qua các ống dẫn ở tuyến tụy và đi xuống ruột non, nơi các enzym trở thành kích hoạt và giúp tiêu hóa. Trong viêm tụy, các enzym trở thành kích hoạt trong khi vẫn còn trong tuyến tụy. Điều này, các enzym gây kích thích các tế bào tuyến tụy, gây viêm và các dấu hiệu và triệu chứng liên quan với viêm tụy.
Với những cơn lặp đi lặp lại của viêm tụy cấp, thiệt hại cho tuyến tụy có thể xảy ra và dẫn đến viêm tụy mãn tính. Mô sẹo có thể hình thành trong tuyến tụy, gây mất chức năng. Tuyến tụy hoạt động kém có thể gây ra vấn đề tiêu hóa và bệnh tiểu đường.
Viêm tụy có nhiều nguyên nhân
Một số nguyên nhân đã được xác định gây viêm tụy cấp tính và viêm tụy mãn tính, bao gồm:
Nghiện rượu.
Sỏi mật.
Phẫu thuật ổ bụng.
Một số thuốc.
Hút thuốc lá.
Xơ nang.
Nội soi ngược dòng (ERCP), được sử dụng để điều trị sỏi mật.
Lịch sử gia đình viêm tụy.
Mức canxi cao trong máu.
Mức hormone tuyến cận giáp cao trong máu.
Chất béo trung tính cao trong máu (tăng triglyceride máu).
Nhiễm trùng.
Vết thương ở bụng.
Ung thư tuyến tụy.
Loét.
Các biến chứng
Viêm tụy có thể gây biến chứng nghiêm trọng, bao gồm:
Vấn đề hơi thở. Viêm tụy cấp có thể gây ra những thay đổi hóa học trong cơ thể có ảnh hưởng đến chức năng phổi, làm mức oxy trong máu giảm xuống mức thấp nguy hiểm.
Bệnh tiểu đường. Tổn thương tế bào sản xuất insulin ở tuyến tụy do viêm tụy mãn tính có thể dẫn đến bệnh tiểu đường, bệnh ảnh hưởng đến cách thức cơ thể sử dụng đường trong máu.
Nhiễm trùng. Viêm tụy cấp có thể làm cho tuyến tụy dễ bị nhiễm vi khuẩn và nhiễm trùng. Tụy nhiễm khuẩn là rất nghiêm trọng và cần điều trị chuyên sâu, chẳng hạn như phẫu thuật để loại bỏ các mô bị nhiễm bệnh.
Suy thận. Viêm tụy cấp có thể gây suy thận, có thể được điều trị bằng chạy thận nếu suy thận nặng và dai dẳng.
Suy dinh dưỡng. Cả hai viêm tụy cấp và mãn tính có thể gây ra tuyến tụy sản xuất các enzyme cần thiết ít hơn để phá vỡ thực phẩm và quá trình dinh dưỡng. Điều này có thể dẫn đến suy dinh dưỡng và giảm cân, mặc dù có thể ăn các loại thực phẩm giống nhau hoặc cùng số lượng thực phẩm.
Ung thư tuyến tụy. Viêm tuyến tụy gây ra bởi viêm tụy mãn tính là một yếu tố nguy cơ phát triển ung thư tuyến tụy.
U giả nang (Pseudocyst). Viêm tụy cấp có thể gây ra dịch và túi mô tổn thương giống như u nang trong tuyến tụy. Nang lớn vỡ có thể gây ra các biến chứng như chảy máu và nhiễm trùng.
Kiểm tra và chẩn đoán
Các xét nghiệm và thủ tục được sử dụng để chẩn đoán viêm tụy bao gồm:
Xét nghiệm máu.
Xét nghiệm phân.
Vi tính cắt lớp (CT scan).
Siêu âm bụng.
Siêu âm nội soi.
Chụp cộng hưởng từ (MRI).
Bác sĩ có thể khuyên nên xét nghiệm khác tùy thuộc vào tình hình cụ thể.
Phương pháp điều trị và thuốc
Viêm tụy thường đòi hỏi phải nhập viện. Khi tình trạng ổn định trong bệnh viện và viêm tuyến tụy được kiểm soát, bác sĩ có thể điều trị các nguyên nhân cơ bản của viêm tụy.
Nhập viện để ổn định viêm tụy
Nếu gặp viêm tụy, có thể đến bệnh viện để chăm sóc. Phương pháp điều trị ban đầu để giúp kiểm soát tình trạng viêm ở tuyến tụy và làm cho thoải mái hơn có thể bao gồm:
Tuyến tụy nghỉ ngơi. Sẽ dừng lại ăn uống cho một vài ngày trong bệnh viện để cho tuyến tụy có cơ hội để hồi phục. Khi viêm tuyến tụy được kiểm soát, có thể bắt đầu uống các chất lỏng và ăn thức ăn nhạt. Với thời gian này, có thể quay trở lại chế độ ăn uống bình thường.
Thuốc giảm đau. Viêm tụy có thể gây ra đau nặng. Nhóm chăm sóc sức khỏe sẽ cho thuốc để giúp kiểm soát cơn đau.
Nuôi dưỡng tĩnh mạch (IV). Khi không ăn uống để sửa chữa tuyến tụy, có thể bị mất nước. Vì lý do này, sẽ nhận thêm dịch qua tĩnh mạch ở cánh tay trong thời gian ở bệnh viện.
Ở lại trong bệnh viện bao lâu sẽ phụ thuộc vào tình hình cụ thể. Một số người sẽ phục hồi nhanh chóng và những người khác có thể phát triển các biến chứng có yêu cầu ở bệnh viện lâu hơn.
Điều trị các nguyên nhân viêm tụy
Khi viêm tụy được kiểm soát, nhóm chăm sóc sức khỏe có thể điều trị các nguyên nhân cơ bản của viêm tụy. Điều trị sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân của viêm tụy, nhưng các ví dụ của việc điều trị có thể bao gồm:
Thủ tục để loại bỏ các vật cản đường mật. Viêm tụy do bị chặn hay thu hẹp ống mật có thể yêu cầu thủ tục mở hoặc mở rộng ống mật. Thủ thuật được gọi là nội soi ngược dòng (ERCP) sử dụng ống dài với máy ảnh để kiểm tra tuyến tụy và đường mật. Ống được chuyển xuống cổ họng, và máy ảnh gửi hình ảnh của hệ thống tiêu hóa để theo dõi. ERCP có thể trợ giúp trong chẩn đoán các vấn đề ống mật và sửa chữa.
Phẫu thuật túi mật. Nếu sỏi mật gây viêm tụy, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật cắt bỏ túi mật.
Phẫu thuật tụy. Phẫu thuật có thể là cần thiết để thoát dịch từ tuyến tụy hoặc loại bỏ mô bệnh.
Điều trị nghiện rượu. Uống nhiều rượu mỗi ngày trong nhiều năm có thể gây viêm tụy. Nếu điều này là nguyên nhân của viêm tụy, bác sĩ có thể đề nghị chương trình điều trị cho người nghiện rượu. Tiếp tục uống có thể gây viêm tụy và dẫn đến biến chứng nghiêm trọng.
Phương pháp điều trị bổ xung cho viêm tụy mãn tính
Viêm tụy mãn tính có thể yêu cầu xử lý bổ sung, tùy thuộc vào tình hình. Phương pháp điều trị khác đối với viêm tụy mãn tính có thể bao gồm:
Quản lý đau. Viêm tuỵ mãn có thể gây ra đau bụng dai dẳng. Bác sĩ có thể khuyên nên dùng thuốc để kiểm soát cơn đau và có thể giới thiệu đến chuyên gia đau. Đau nặng có thể thuyên giảm bằng phẫu thuật để chặn các dây thần kinh gửi tín hiệu đau từ tuyến tụy để não.
Các enzyme để cải thiện tiêu hóa. Bổ sung enzyme tụy có thể giúp phân hủy và quá trình dinh dưỡng của các loại thực phẩm ăn. Enzym tụy được lấy ở dùng viên nén mỗi bữa ăn.
Thay đổi chế độ ăn uống. Bác sĩ có thể giới thiệu đến một chuyên viên dinh dưỡng có thể giúp lập kế hoạch bữa ăn ít chất béo có nhiều chất dinh dưỡng.
Phong cách sống và biện pháp khắc phục
Khi rời bệnh viện, có thể thực hiện các bước để viêm tụy tiếp tục phục hồi, chẳng hạn như:
Ngừng uống rượu. Nếu không thể tự dừng lại uống rượu, hãy hỏi bác sĩ để được giúp đỡ. Bác sĩ có thể giới thiệu đến các chương trình địa phương để giúp ngừng uống.
Ngừng hút thuốc. Nếu hút thuốc, bỏ thuốc lá. Nếu không hút thuốc, không bắt đầu. Nếu không thể tự bỏ, hãy hỏi bác sĩ để được giúp đỡ. Thuốc và tư vấn có thể giúp bỏ thuốc.
Chọn chế độ ăn ít chất béo. Chọn chế độ ăn uống nhấn mạnh trái cây tươi và rau quả, ngũ cốc, protein nạc và giới hạn chất béo.
Uống nhiều nước hơn. Viêm tụy có thể gây mất nước, vì vậy nhớ uống nhiều nước hơn.
Thay thế thuốc
Phương pháp điều trị thay thế không thể chữa trị viêm tụy, nhưng một số liệu pháp thay thế có thể giúp đối phó với các cơn đau do viêm tụy. Những người bị viêm tụy mãn tính có thể bị đau liên tục mà không dễ dàng kiểm soát bằng thuốc. Sử dụng liệu pháp y học bổ sung và thay thế cùng với thuốc theo chỉ định của bác sĩ có thể giúp cảm thấy kiểm soát được cơn đau.
Ví dụ về các liệu pháp thay thế có thể giúp đối phó với cơn đau bao gồm:
Thiền.
Bài tập thư giãn.
Yoga.
Bổ sung cho viêm tụy mãn tính. Một số nghiên cứu đã tìm thấy vitamin và khoáng chất bổ sung, chẳng hạn như vitamin A, C và selen, có thể giúp làm giảm nhu cầu thuốc giảm đau ở những người viêm tụy mãn tính. Nhưng các nghiên cứu khác đã không tìm thấy. Nghiên cứu thêm là cần thiết. Nếu đang quan tâm đến việc cố gắng bổ sung vitamin và khoáng chất, thảo luận với bác sĩ. Bác sĩ có thể đề nghị bổ sung những gì và liều lượng an toàn.
Bài viết cùng chuyên mục
U đại tràng
U đại tràng là một cụm nhỏ các tế bào hình thành trên lớp lót của đại tràng. Mặc dù hầu hết các khối u đại tràng là vô hại, một số trở thành ung thư theo thời gian.
Ung thư đại tràng (ruột kết)
Ung thư đại tràng là ung thư phần cuối của hệ thống ống tiêu hóa. Ung thư trực tràng là ung thư của một vài cm cuối của đại tràng. Cùng nhau, chúng thường được gọi là ung thư đại trực tràng.
Đau dạ dày không do viêm loét
Đau dạ dày không viêm loét (Nonulcer) là một thuật ngữ dùng để mô tả các dấu hiệu và triệu chứng của chứng khó tiêu không có nguyên nhân rõ ràng. Đau dạ dày không viêm loét còn được gọi là khó tiêu chức năng hoặc khó tiêu không viêm loét.
Gan to
Gan to không phải là bệnh. Thay vào đó, là một dấu hiệu của một vấn đề cơ bản, chẳng hạn như bệnh gan, suy tim sung huyết hoặc ung thư. Điều trị bao gồm việc xác định gan to và kiểm soát các nguyên nhân cơ bản của tình trạng này.
Viêm thực quản
Viêm thực quản thường gây ra đau đớn, khó nuốt và đau ngực. Nguyên nhân của viêm thực quản bao gồm trào ngược axit dạ dày vào thực quản, nhiễm trùng, uống thuốc và dị ứng.
Polyp dạ dày
Polyp dạ dày thường không gây ra bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng. Polyp dạ dày thường được phát hiện ngẫu nhiên, chẳng hạn như khi bác sĩ là kiểm tra vì một lý do khác.
Thiếu máu cục bộ đường ruột
Thiếu máu cục bộ đường ruột xảy ra khi giảm bớt máu chảy vào ruột. Đường ruột thiếu máu cục bộ có thể ảnh hưởng đến ruột non, ruột già (đại tràng) hoặc cả hai.
Viêm xơ đường mật
Viêm xơ đường mật là một căn bệnh tiến triển dẫn đến tổn thương gan và cuối cùng suy gan. Ghép gan là chữa trị duy nhất được biết đến với viêm xơ đường mật, nhưng cấy ghép thường dành cho những người bị tổn thương gan nặng.
Co thắt thực quản
Đối với co thắt thực quản thường xuyên, điều trị có thể không cần thiết. Nhưng nếu co thắt thực quản cản trở khả năng ăn hoặc uống, phương pháp điều trị có sẵn.
Ung thư tuyến tụy
Ung thư tuyến tụy thường lây lan nhanh và hiếm khi được phát hiện ở giai đoạn đầu của nó, là một lý do chính tại sao nó là một nguyên nhân tử vong hàng đầu ung thư.
Viêm xơ gan do rượu
Viêm gan rượu được mô tả là tình trạng viêm gan do uống rượu. Mặc dù viêm gan rượu có thể xảy ra ở những người uống rất nhiều rượu trong nhiều năm, mối quan hệ giữa uống rượu và viêm gan do rượu phức tạp.
Viêm túi mật
Viêm túi mật là do sỏi mật và các ống dẫn ra khỏi túi mật. Kết quả là sự tích tụ mật có thể gây ra viêm. Nguyên nhân khác gây viêm túi mật bao gồm nhiễm trùng, chấn thương và các khối u.
Ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày không phổ biến ở Hoa Kỳ, và số lượng người được chẩn đoán với bệnh mỗi năm đang giảm. Ung thư dạ dày nhiều hơn là phổ biến ở các khu vực khác của thế giới, đặc biệt là Nhật Bản.
Xơ gan mật
Xơ gan mật là một căn bệnh, trong đó đường mật trong gan đang dần bị phá hủy. Mật, chất lỏng được sản xuất trong gan, cần thiết cho việc tiêu hóa chất béo.
Ung thư gan
Ung thư gan là ung thư bắt đầu trong tế bào của gan. Gan là một cơ quan ở phần trên bên phải của bụng, dưới cơ hoành và trên dạ dày. Ung thư gan là một trong những hình thức phổ biến nhất của ung thư trên thế giới, nhưng ung thư gan không phổ biến ở Hoa Kỳ.
Barrett thực quản
Barrett thực quản thường được chẩn đoán ở những người có bệnh trào ngược dạ dày lâu dài (GERD) - trào ngược mãn tính acid từ dạ dày vào thực quản vùng thấp.
Ợ nóng Ợ chua
Ợ nóng phổ biến và không gây ra vấn đề lớn. Hầu hết mọi người có thể tự quản lý những khó chịu của chứng ợ nóng với thay đổi lối sống và thuốc không kê đơn.
Bệnh học sỏi mật
Sỏi mật có kích thước từ nhỏ như một hạt cát đến lớn như một quả bóng golf. Một số người phát triển chỉ một sỏi mật, trong khi những người khác phát triển nhiều sỏi mật cùng một lúc.
Viêm loét đại tràng
Viêm loét đại tràng thường chỉ ảnh hưởng đến lớp trong cùng của đại tràng và trực tràng. Nó xảy ra chỉ trong đại tràng, không giống như bệnh Crohn, xảy ra trong bất cứ nơi nào trong đường tiêu hóa và thường lây lan sâu vào các lớp mô bị ảnh hưởng.
Vấn đề về gan
Vấn đề về gan có thể được thừa kế, hoặc vấn đề về gan có thể xảy ra để đáp ứng với virus và hóa chất. Một số vấn đề về gan là tạm thời và tự biến mất, trong khi vấn đề về gan khác có thể kéo dài trong một thời gian dài và dẫn đến biến chứng nghiêm trọng.
Lồng ruột
Lồng ruột là nguyên nhân phổ biến nhất của tắc nghẽn đường ruột ở trẻ em. Lồng ruột hiếm ở người lớn. Hầu hết các trường hợp lồng ruột trưởng thành là kết quả của một tình trạng y tế cơ bản.
U nang tuyến tụy
U nang tuyến tụy là bất thường, túi nang giống như chất lỏng trên hoặc bên trong tuyến tụy. Mặc dù có thể báo động khi có u nang tụy, những tin tức tốt lành nhất u nang tuyến tụy là không ung thư và nhiều người thậm chí không gây ra triệu chứng.
Trào ngược dạ dày thực quản (Gerd)
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) là một bệnh tiêu hóa mãn tính, xảy ra khi acid dạ dày hay đôi khi mật trở lại vào thực quản. Các axít kích thích niêm mạc thực quản và gây ra các dấu hiệu và triệu chứng GERD.
Suy gan cấp tính (kịch phát)
Suy gan cấp tính có thể gây ra nhiều biến chứng, bao gồm chảy máu quá nhiều và áp lực ngày càng tăng trong não. Một thuật ngữ khác cho suy gan cấp tính là suy gan kịch phát.
Khó tiêu
Chứng khó tiêu là một thuật ngữ chung để mô tả cảm giác khó chịu ở bụng trên. Khó tiêu hóa không phải là một bệnh, mà là một bộ sưu tập các triệu chứng có trải nghiệm, bao gồm cả ợ hơi, đầy hơi và buồn nôn.