- Trang chủ
- Sách y học
- Các bài thuốc đông y hiệu nghiệm
- Thach cao tri mẫu quế chi thang
Thach cao tri mẫu quế chi thang
Bài này là bài tiêu biểu về dùng vị thuốc tân hàn để thanh nhiệt. Bài thuốc lấy Thạch cao vị tân hàn để thanh khí và Tri mẫu vị khổ hàn để tả hỏa làm vị thuốc chủ yếu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
1. Thạch cao 4-12 lạng.
2. Cam thảo 4-8 gam.
3. Tri mẫu 12-20 gam.
4. Gạo sống 40 gam.
Cách dùng
Ngày dùng một thang, sắc nước chia 2 lần uống.
Công dụng
Thanh khí nhiệt, tả vị hỏa, sinh tân, chỉ khát.
Chữa chứng bệnh
Chứng khí nhiệt thuộc bệnh ngoại cảm nhiệt. Như sốt cao, phiền khát muốn uống, mặt đỏ, ra nhiều mồ hôi, sốt dữ mạch hồng đại hoặc hoạt sác, vị hỏa dẫn đến đau đầu, đau răng, chảy máu mũi máu răng.
Giải bài thuốc
Bài này là bài tiêu biểu về dùng vị thuốc tân hàn để thanh nhiệt. Bài thuốc lấy Thạch cao vị tân hàn để thanh khí và Tri mẫu vị khổ hàn để tả hỏa làm vị thuốc chủ yếu; Cam thảo, gạo sống là vị phù trợ để dưỡng vị hòa trung có tác dụng thanh tiết lý nhiệt, sinh tân chỉ khát mà trừ phiền.
Cách gia giảm
Hiện nay khi dùng bài thuốc này để chữa chứng nhiệt ở khí phận trong bệnh ngoại cảm nhiệt thường dùng các vị thuốc thanh nhiệt giải độc; lúc chữa bệnh dịch viêm não thì dùng Đại thanh diệp, Bản lam căn, lúc chữa chảy máu răng, máu mũi dùng vị lương huyết như Sinh địa tươi, Xích thược, chữa bệnh vị nhiệt mà đau đầu thường dùng vị thuốc tân tán như Bạch chỉ, Ma hoàng, lúc chữa bệnh phong thấp thường dùng Thương truật, Quế chi, còn gạo sống thường không dùng.
Bài thuốc phụ
Thạch cao Tri mẫu quế chi thang: (Tên cũ: Bạch hổ quế chi thang)
Tức là Thạch cao tri mẫu thang gia Quế chi nguyên chữa “ôn ngược”, thân không hàn mà nhiệt, đốt xương đau nhức, thỉnh thoảng nôn mửa.
Hiện nay thường dùng để chữa phong thấp viêm đốt xương biểu hiện phát sốt, ra mồ hôi, phong nhức, phiền táo miệng khát, lưỡi trắng và đốt xương sưng đau. Ngoài ra mùa hè hay bị chứng sốt cao, phiền khát, ra mồ hôi, sợ gió cũng dùng thuốc này.
Thạch cao Tri mẫu thương truật thang: (Tên cũ: Bạch hổ gia thương truật thang). Tức là Thạch cao tri mẫu thang gia Thương truật.
Nguyên chữa thấp ôn ra mồ hôi nhiều, người nặng, chân lạnh.
Hiện nay thường dùng chữa phong thấp viêm đốt xương và bị sốt cao vào mùa hè thu biểu hiện thấp khốn nhiệt thậm, đầu nặng, phiền nhiệt, tức ngực, miệng khát không muốn uống, ra mồ hôi nhiều, đốt xương đau nhức, rêu lưỡi trắng, lưỡi đỏ.
Thạch cao Tri mẫu nhân sâm thang: (Tên cũ: Bạch hổ gia nhân sâm thang). Tức Thạch cao tri mẫu thang gia Nhân sâm (hoặc Đảng sâm).
Nguyên nhân chữa bệnh ngoại cảm nhiệt, biểu tà đã giải, nhiệt chui vào lý, tân khí đều bị thương tổn. Hiện nay có người dùng chữa chứng thử nhiệt trẻ con, cũng có hiệu quả nhất định.
Bài viết cùng chuyên mục
Dương hòa thang
Bản phương là phương chủ yếu điều trị các loại ung thư dụng âm chứng. Trong phương 1 lấy Bào khương, Nhục quế, ôn dương khí; Lộc giác giao, Thục địa bổ tinh huyết.
Sâm phu thang
Bài này là đại ôn đại bổ, hồi dương cứu thoát dương, Nhân sâm đại bổ nguyên khí, Phụ tử ôn tráng chân dương, hai vị ghép với nhau làm phấn chấn dương khí, ích khí cố thoát.
Thạch cao thục địa tiễn (thanh nhiệt)
Bài này là bài thuốc tiêu biểu kết hợp nhiều vị thuốc để vừa bổ hư vừa tả thực. Thạch cao tân hàn thanh nhiệt, tả vị hỏa và Thục địa bổ thận tăng âm là 2 vị thuốc chủ yếu; dùng Mạch môn.
Bổ dương hoàn ngũ thang
Hoàng kỳ dùng sống, lượng nhiều thì lực chuyên mà tính tẩu, đi khắp toàn thân, đại bổ nguyên khí mà chữa chứng này (mềm yếu) hợp với Quy vĩ, Xích thược, Địa long.
Chấn linh thang
Các vị nghiền thành bột mịn trộn đều, gia thêm bột gạo tẻ từ 10% đến 20% làm hồ luyện thành viên to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần 4-16 gam, ngày 1-2 lần với nước nóng, hoặc cho vào túi vải sắc với nước làm thang.
Vị kinh thang
Đây là phương thuốc cổ đại trị bệnh phế ung (abces du poumon), nhưng sức thanh nhiệt giải độc e rằng còn thiếu. Nếu chỉ dùng bài này mà chữa, hiệu quả không cao.
Tiểu hãm hung thang
Hoàng liên khổ hàn tả hỏa thanh nhiệt; Bán hạ tân ôn khai kết, hòa vị hóa đàm. Hợp hai vị này tân khai khổ giáng, khéo chữa chứng đàm nhiệt nội trở.
Hà xa đại tạo hoàn
Bài này lấy Tử hà xa làm thuốc chính, đại bổ nguyên khí, thêm đủ tinh huyết, là phương thuốc đại bổ âm dương khí huyết.
Lục vị địa hoàng hoàn
Trong quá trình mắc bệnh mạn tính thấy can thận bất túc, thận âm khuy tổn, lưng đầu gối đau thắt, hoa mắt, ù tai, di tinh, tiêu khát và trẻ em phát dục không tốt.
Hoàng liên thang
Bài này là cách biến hóa của tiểu Sài hồ thang. Chủ trị chức năng tràng vị rối loạn, hàn nhiệt xen kẽ. Nhiệt thì ngực phiền nhiệt mà gây nôn, hàn thì bụng đau, bụng sôi mà đi tả.
Ngọc chân tán
Mỗi lần dùng 0,6-1 gam thuốc bột ngày 1-2 lần uống với rượu nóng hoặc với nước nóng, uống thuốc xong phải kiêng gió, quạt. Có thể dùng ngoài: hòa thuốc vào rượu hoặc giấm mà đồ.
Kim linh tử tán
Đặc biệt là Kim linh tử có đủ sức sơ can tiết nhiệt và giải trừ can kinh uất nhiệt, phối hợp với Diên hồ sách có thể chữa các chứng đau trên dưới.
Xuyên khung trà điều tán
Đặc điểm của phương này là tập trung nhiều loại thuốc khu phong tán hàn, lấy sự tán phong tà để chữa nhức đầu.
Cam lộ tiêu độc đan
Bài này dùng Hoắc hương, Khấn nhâm, Thạch xương bồ để hóa thấp, dùng Hoạt thạch, Nhân trần, Mộc thông để lợi thấp, dùng Hoàng cầm, Xạ can, Liên kiều để thanh nhiệt giải độc.
Tiểu nhi hồi xuân đan
Các loại đem tán bột. Trước hết lấy bốn vị: Ngưu hoàng, Hùng hoàng, Chu sa, Sà hàm thạch nghiền bột mịn hòa đều cho thấu. Sau cho bột thuốc các vị còn lại hòa đều.
Phòng phong thông kinh tán
Bài này là phương thuốc kép giải cả biểu và lý, Phòng phong, Kinh giới, Ma hoàng, Bạc hà, Kiết cánh giải biểu tuyên phế. Liên kiều, Chi tử.
Kiện tỳ ích khí thang
Bài này thường dùng trong lâm sàng là phương thuốc cơ sở của kiện tỳ ích khí, nhiều bài thuốc kiện tỳ bổ khí khác, thường từ đây mà biến hóa.
Bổ trung ích khí thang
Bài này là phương thuốc tiêu biểu về thăng dương (thăng đề) ích khí. Hoàng kỳ, Nhân sâm là vị thuốc chủ yếu dùng để cam ôn ích khí.
Tài ngược thất bảo ẩm
Đây là phương tễ tiêu biểu để cắt cơn sốt rét. Thường sơn, Thảo quả, Binh lang đều có công năng khứ đàm, cắt cơn sốt. Tác dụng chống sốt rét của Thường sơn đã được xác định trên thực tiễn lâm sàng.
Tô hợp hương hoàn
Các loại nghiền bột mịn, trừ đầu Tô hợp hương, Xạ hương và Băng phiến ra, các vị còn lại đem trộn thật đều và nghiền thật mịn, sau đó cho Xạ hương, Băng phiến vào các vị đã nghiền trên rồi lại nghiền đều.
Chỉ truật hoàn
Bài này dùng Bạch truật kiện tỳ, Chỉ thực tiêu đầy chướng nhưng liều lượng Bạch truật gấp đôi Chỉ thực.
Ngũ bình tán
Phương này tính vị bình hòa, là thuốc thông dụng để lợi thủy tiêu thũng. Các vị hợp thành đều có tác dụng lợi thủy, cũng đều có tác dụng hành khí.
Tứ nghịch thang
Bài này là phương thuốc tiêu biểu hồi dương cứu nghịch. Phụ tử đại tên đại nhiệt, là thuốc chích để hồi dương, khử hàn, tác dụng đến toàn thân, sức nó nhanh mà không lưu lâu.
Thân thống trục ứ thang
Phương này dùng Đào hồng Đương quy hoạt huyết hóa ứ. Ngũ linh chi, Địa long, khứ ứ thông lạc, Xuyên khung, Một dược hoạt huyết giảm đau; Khương hoạt, Tần giao trừ phong thấp của toàn thân; Hương phụ lý khí chỉ thống,.
Tử tuyết đan
Chủ trị Ngoại cảm nhiệt bệnh, tráng nhiệt, phiền táo, môi se, hôn mê nói nhàm, kinh quyết co giật, dái đỏ, đại tiện bí, cho chí trẻ em sốt cao co giật.