- Trang chủ
- Sách y học
- Các bài thuốc đông y hiệu nghiệm
- Nội tiêu loa lịch hoàn
Nội tiêu loa lịch hoàn
Bài này đặc điểm là tập trung hóa đàm, làm mềm chất rắn, tán kết để tiêu bướu, tràng nhạc, đàm hạch, các vị Hải táo, Chỉ xác, Kiết cánh, Bối mẫu, Liên kiều, Hải phấn, Huyền sâm.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
1. Huyền sâm 5 lạng
2. Cam thảo 1 lạng.
3. Bạch kiếm 1 lạng.
4. Chỉ xác 1 lạng.
5. Hải táo 1 lạng.
6. Chế đại hoàng 1 lạng.
7. Liên kiều 1 lạng.
8. Thiên hoa phấn 1 lạng.
9. Thanh lam 5 lạng.
10. Đương quy 1 lạng.
11. Tượng bối mẫu 1 lạng.
12. Kiết cánh 1 lạng.
13. Bạc hà 1 lạng.
14. Sinh địa 1 lạng
15. Hải phấn 1 lạng (chùm trứng nhỏ trong con sứa bé) nghiền thành bột, dùng Hạ khô thảo 8 lạng đun lên với Huyền minh phấn 1 lạng tất cả cho vào ngào luyện thành hoàn bằng hạt đậu to.
Cách dùng
Mỗi lần dùng 8-12 gam, ngày uống 2 lần, uống với nước ấm.
Công dụng
Làm mềm chất rắn tán kết, hóa đàm, tiêu u bướu, cục hòn, đàm hạch. Chữa chứng bệnh: U bướu, tràng nhạc, đàm hạch, hoặc phù thũng.
Giải bài thuốc
Bài này đặc điểm là tập trung hóa đàm, làm mềm chất rắn, tán kết để tiêu bướu, tràng nhạc, đàm hạch, các vị Hải táo, Chỉ xác, Kiết cánh, Bối mẫu, Liên kiều, Hải phấn, Huyền sâm, Thiên hoa phấn, Thanh lam, Bạch kiêm, Hạ khô thảo, Huyền minh phấn đều thuộc loại thuốc này. Trong bài còn dùng Đương quy hoạt huyết, Sinh địa dưỡng âm, Đại hoàng tả hỏa, Bạc hà tân tán để y tăng thêm sức phá chất rắn, tiêu tán, Cam thảo có tác dụng điều hòa các vị thuốc. Bài này còn có cách xử lý khác nhau, vị thuốc thêm bớt có thay đổi nhưng nguyên tắc đều là phá chất rắn tán kết làm chính. Các hiệu thuốc ở Thượng Hải có bán thuốc chế sẵn.
Phụ phương
Hạ khô thảo cao:
1. Đương quy 20 gam.
2. Cam thảo 12 gam.
3. Kiết cánh 12 gam.
4. Bạch thược 20 gam.
5. Hồng hoa 12 gam.
6. Trần bì 12 gam.
7. Côn vố 12 gam.
8. Xuyên khung 12 gam.
9. Huyền sâm 20 gam.
10. Hương phụ 40 gam.
11. Hạ khô thảo 96 gam.
12. Bối mẫu 20 gam.
13. Cương tàm 20 gam.
14. Ô dược 20 gam.
15. Mật ong 320 gam.
Nấu thành cao, mỗi lần uống 12-20 gam, ngày uống 2 lần vào lúc đói. Có phương thuốc chỉ dùng Hạ khô thảo sắc xong hòa với mật ong làm cao. Chủ trị bướu cổ, tràng nhạc, đờm hạch, bài này cơ bản giống với bài Nội tiêu loa lịch hoàn.
Vu nãi hoàn:
Lấy thanh vu, nãi can (bỏ vỏ) nghiền thạch bột, rang nóng, dùng 20% nước Gừng sống hòa với nước ngào bột viên lại bằng hạt đậu.
Một bài thuốc khác dùng Vu nãi 10 cân, Bột tế 1 cân, Hải chiết 1 cân, rửa Hải chiết cho nhạt đi rồi hòa với nước Bột tế đã sắc ngào bột thành hoàn.
Có thể tiêu đàm, làm mềm chất rắn là bài thuốc đơn giản chữa bệnh bướu cổ, tràng nhạc, hạch đờm. Bài thuốc này sau cùng dùng với bài Tuyết dương thang (Bột tế, Hải chiết, công hiệu càng tốt).
Ngoài ra, có người dùng bài thuốc thí nghiệm gọi là “Hóa kiên hoàn” gồm các vị:
1. Mẫu lệ 8 gam.
2. Hải cáp xác 20 gam.
3. Hải tảo 80 gam.
4. Côn vố 8 gam.
5. Bối mẫu 20 gam.
6. Hạ khô thảo 40 gam.
7. Đương quy 40 gam.
8. Xuyên khung 20 gam.
9. Quế chi 20 gam.
10. Tế tân 20 gam.
11. Bạch chỉ 20 gam.
12. Hoắc hương 20 gam.
13. Sơn từ cô 20 gam.
Nghiền thành bột viên lại bằng hạt đậu, mỗi lần uống 12 gam, ngày uống 3 lần. Bài thuốc này giống các bài thuốc trên.
Bài viết cùng chuyên mục
Thăng đan (dược)
Thăng hoa thuần túy có dược tính quá mạnh. Trên lâm sàng khi ứng dụng phải gia Thạch cao chín nghiền bột thường từ 11-20% hòa vào mà dùng. Nếu chỗ thịt thối chưa thoát ra hết, đều phải dùng từ 30-50% hàm lượng Thăng đan.
Tứ sinh hoàn
Tiên sinh địa lương huyết, dưỡng âm, giúp Trắc bá, Hà diệp thu liễm chỉ huyết. Ba vị này đều có tính hàn lương, đem phối ngũ với Ngải diệp.
Trấn can tức phong thang
Phương này dùng lượng lớn Ngưu tất, Đại giả thạch để dẫn huyết hạ hành, bình giáng nghịch khí; Long cốt, Mẫu lệ, Quy bản, Thược dược tiềm dương, nhiếp âm, trấn can tức phong là thành phần chủ yếu. Huyền sâm, Thiên đông tư âm giáng hỏa; Thanh hao, Sinh mạch nha.
Sâm giới tán
Cáp giới (con tắc kè đùng cả đực cái) là thuốc bổ phế ích tinh, ôn thận nạp khí để định suyễn nghịch. Nhân sâm đại bổ nguyên khí. Hai vị hợp dùng để nạp khí qui nguyên.
Tử tuyết đan
Chủ trị Ngoại cảm nhiệt bệnh, tráng nhiệt, phiền táo, môi se, hôn mê nói nhàm, kinh quyết co giật, dái đỏ, đại tiện bí, cho chí trẻ em sốt cao co giật.
Nhất hiệu khu hồi thang
Phương này trọng dụng Binh lang, Sử quân, Khổ luyện căn bì để tẩy giun, phụ thêm có Ô mai, Xuyên tiêu, Tế tân, Can khương để an hồi; Mộc hương chỉ xác hành khí, nên thuốc này có tác dụng giảm đau.
Thach cao tri mẫu quế chi thang
Bài này là bài tiêu biểu về dùng vị thuốc tân hàn để thanh nhiệt. Bài thuốc lấy Thạch cao vị tân hàn để thanh khí và Tri mẫu vị khổ hàn để tả hỏa làm vị thuốc chủ yếu.
Thanh tỳ ẩm
Chủ trị chữa các loại sốt rét lên cơn có giờ nhất định, biểu hiện nóng nhiều rét ít, ngực đầy, nôn ọe, miệng đắng, tâm phiền, mạch huyền hoạt, rêu lưỡi vàng nhớt, các chứng thấp nhiệt.
Tả quy hoàn
Bài này từ Lục vị địa hoàng hoàn biến hóa ra không dùng Đan bì lương huyết tả hỏa và Phục linh, Trạch tả khô thấm lợi thủy mà dùng Thỏ ty.
Quế chi thang
Quế chi giải cơ phát biểu, ôn thông kinh mạch phối hợp với Bạch thược có tác dụng liễm âm hòa dinh để hòa lý, vừa tán vừa thu.
Tiểu bán hạ thang
Bài này gia Phục linh gọi là Tiểu bán hạ gia phục linh thang, tác dụng ninh tâm thần, hóa thủy thấp, trị đàm ẩm thượng nghịch, nôn mửa.
Nhất quán tiễn
Can là cương tạng (tạng cứng) tính thích nhu nhuận, nếu can khí bất thư, can vị bất hòa thì sinh ra chứng sườn đau, dạ dày đau.
Phòng phong thông kinh tán
Bài này là phương thuốc kép giải cả biểu và lý, Phòng phong, Kinh giới, Ma hoàng, Bạc hà, Kiết cánh giải biểu tuyên phế. Liên kiều, Chi tử.
Ngũ linh tán
Trư linh, Phục linh, Trạch tả lợi thủy thảm thấp, Bạch truật kiện tỳ vận hóa thấp khiến thủy thấp, không đình tụ được. Quế chi tân ôn thông dương giúp bàng quang khí hóa.
Chi tử cổ thang
Bài thuốc này dùng Chi tử khổ hàn để tả hỏa, giải nhiệt trừ phiền ghép với Đậu cổ để xua tà giải nhiệt nên có tác dụng tán tà ở biểu, tiết nhiệt ở lý.
Ôn phế hóa ẩm thang
Ma hoàng tuyên phế bình suyễn, phối hợp với Quế chi tán hàn. Bạch thược và Quế chi hòa vinh vệ. Can khương.
Tả tâm thang
Bài này tuy lấy tên là “Tả tâm thang” nhưng thực tế không phải chuyên trị tả tâm hỏa mà là tả mọi thực hỏa, giải nhiệt độc, thanh thấp nhiệt.
Hóa trùng hoàn
Đặc điểm của phương này là toàn bộ dùng thuốc sát trùng, có tác dụng khu trừ các loại ký sinh trùng đường ruột rất mạnh. Nhưng trong đó có Hồ phấn (l loại muối chì) rất độc đối với cơ thể.
Thần tê đan
Trừ Xương bồ và các vị Sinh địa, Đậu xị ra, các vị còn lại nên nghiền thành bột mịn, trộn đều, rồi dùng Sinh địa, Xương bồ tươi vắt lấy nước trấp. Lấy nước đó sắc với Đậu xị cho cạn.
Hoàng bệnh phong phàn hoàn
Lục phàn có tên nữa là Tạo phàn là một loại quặng sắt (thiết khoáng thạch) thành phần là lưu toan trinh thiết (hợp chất sắt có Lưu hoàng là muối sắt với acide sulfurique. FeSO4. ND) nếu đem phi (nướng) thì đổi xanh sang đen gọi là Phong phàn.
Ngọc bình phong tán
Phương này dùng Hoàng kỳ bổ khí, phò tá có Bạch truật kiện tỳ, cố biểu mà sáp được chứng tự ra mồ hôi. Phòng phong phối ngũ Hoàng kỳ, dẫn Hoàng kỳ ra biểu mà chế ngự phong tà.
Đại hàm hùng thắng
Bài này dùng Đại hoàng, Mang tiêu, Cam toại đều là những vị thuốc tả hạ tương đối mạnh nên gọi là phương thuốc tuấn tả trục thủy.
Các loại bài thuốc đông y và cách dùng
Đem vị thuốc tán nhỏ ra, rồi dùng mật hoặc hồ ngào với bột thuốc viên lạii gọi là thuốc viên (hoàn). Khi dùng thuận tiện nhưng vì trong thuốc có cả bã nên hấp thu chậm, thường dùng chữa bệnh thư hoãn.
Kim tỏa cố tinh hoàn
Đặc điểm của phương này là 5 vị thuốc đều có tính cố sáp cả, lại đều có tác dụng bổ thận. Trong phương, Long cốt, Mẫu lệ còn có tác dụng trấn tĩnh, Liên tu còn có tác dụng thanh tâm.
Bạch ngọc cao
Thạch cao tẩm nước tiểu phải tẩm trong nửa năm, đem ra rửa sạch, lại tẩm trong 2 tháng nữa, sau mới đem nướng chín nghiền bột, sau hòa vào một Chế lô cam thạch trộn thật đều rồi cho chút ít dầu vừng chế thành cao thuốc.