- Trang chủ
- Sách y học
- Các bài thuốc đông y hiệu nghiệm
- Hoắc hương chính khí tán
Hoắc hương chính khí tán
Cảm phải thử thấp, ngoài sợ lạnh phát sốt đau đầu (biểu chứng), trong thì ngực sườn đầy tức lợm lòng kém ăn, hoặc ỉa chảy, miệng nhạt miệng ngọt, rêu nhớt là do thấp trọc gây trở ngại.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
1. Hoắc hương 12 gam.
2. Tô diệp 8-12 gam.
3. Bạch chỉ 4-8 gam.
4. Cát cánh 4-8 gam.
5. Bạch truật 8-12 gam.
6. Hậu phác 4-8 gam.
7. Bán hạ khúc 12 gam.
8. Đại phúc bì 8-12 gam.
9. Phục linh 12-16 gam.
10. Trần bì 6-12 gam.
11. Cam thảo 4 gam.
Cách dùng
Nguyên là thuốc bột (hiện nay dùng thang, sắc uống). Mỗi lần 8-12 gam bột. Ngày 2-3 lần với nước chín, có nơi dùng Thương truật thay Bạch truật.
Công dụng
Phương hương hóa thấp, sơ tán biểu tà, hòa trung.
Chủ trị
Cảm phải thử thấp, ngoài sợ lạnh phát sốt đau đầu (biểu chứng), trong thì ngực sườn đầy tức lợm lòng kém ăn, hoặc ỉa chảy, miệng nhạt miệng ngọt, rêu nhớt là do thấp trọc gây trở ngại.
Giải bài thuốc
Đây là phương tễ sơ biểu hòa lý. Hoắc hương sơ tán thử thấp biểu tà, lại có tính phương hương hóa thấp trọc ở vị tràng là chủ dược.
Thuốc phối ngũ gồm hai thành phần:
Tác dụng sơ tán gồm: Tử tô tân ôn phát biểu, Bạch chỉ tân lương tán phong, Cát cánh khai tuyên phế
khí.
Tác dụng phương hướng hóa thấp gồm: Hậu phác, Phúc bì tân khổ ôn táo thấp trừ ngực bụng chướng đầy, Bán hạ, Trần bì hòa vị giáng nghịch trị lợm lòng nôn mửa, Bạch truật, Phục linh kiện tỳ lợi thủy, giúp đỡ công năng vận hóa của tỳ vị. Cam thảo của Toàn phương, ngọt để hòa trung tổng hợp tác dụng có đặc điểm là: Phương hương hóa thấp tập trung ở Bình vị tán, Nhị trần (Trần, Bán, Linh, Thảo).
Gia giảm
Phương này tất nhiên dùng Hoắc hương, Tử tô, Hậu phác, Phục linh, Đại phúc bì, Bán hạ, Trần bì, các vị này tùy chứng mà gia giảm. Nếu sợ lạnh phát sốt nặng nên gia Kinh giới, Phòng phong Bạc hà thậm chí cả Khương hoạt. Nếu thấp nặng rêu dày nhớt lấy Thương thuật thay Bạch truật để tăng cường hóa thấp.
Phụ phương:
Thử thấp chính khí hoàn: (Tên cũ: Thuần dương chính khí hoàn).
Do các vị Trần bì, Đinh hương, Phục linh, Mao truật, Hoắc hương, Khương bán hạ, Quan quế, Bạch truật, Thanh mộc hương, Hoa tiêu diệp, Hồng linh đan (Xạ hương, Ngân tiêu, Nguyệt thạch, Chu sa, Yên hoàng, Băng phiến, Mông thạch) hợp thành.
Ý nghĩa và cấu tạo bài thuốc tương tự bài Hoắc hương chính khí, chủ trị chứng cảm hàn vào ngày nắng, ăn không tiêu, uế trọc trung trở, (trung tiện), biểu hiện đau đầu, phát sốt, sợ lạnh, ngực tức, lợm lòng, thậm chí đau bụng thổ tả. Mỗi lần uống 2-4 gam, ngày 2-3 lần chiêu với nước chín. Trẻ em giảm lượng phụ nữ có mang cấm dùng.
Lục hợp định trung hoàn:
Thuốc ở Thượng Hải chế ra, do các vị Trần bì, Hậu phác, Phục linh, Cam thảo, Sơn tra, Chỉ xác, Mộc qua, Cát cánh, Đàn hương, Mộc hương, Chu sa, Biển đậu, Lục khúc, Hoắc hương, Hương nhu, Tô diệp, Mạch nha, Cốc nha hợp thành.
Tương tự bài Hoắc hương chính khí, chủ trị cảm mạo thử thấp hàn lãnh, sợ lạnh, phát sốt ngực tức lợm lòng, bụng đau, thổ tả... Mỗi lần uống 1 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Định xuyễn thang
Bạch quả liễm phế định suyễn. Ma hoàng tuyên phế bình suyễn làm chủ dược. Một mở, một đóng, phát huy được tác dụng trị hen suyễn.
Huyết phủ trục ứ thang
Phương này là hợp phương của Đào hồng tứ vật thang với Tứ nghịch tán (Sài, thược, chỉ thực, Cam thảo) lại gia thêm Cát cánh, Ngưu tất.
Thạch cao thục địa tiễn
Bản phương dùng Thạch cao, Tri mẫu, thanh bị vị hỏa, Thục địa tư bổ thận âm, Mạch đông dưỡng âm thanh nhiệt, Ngưu tất dẫn nhiệt đi xuống.
Quất bì trúc nhự thang
Bài này dùng Nhân sâm, Cam thảo, Đại táo bổ vị hư, Trần bì hòa vị, lý khí, Trúc nhự thanh vị nhiệt, giáng nghịch khí phối hợp tạo thành.
Tê giác địa hoàng thang
Bài này là bài thuốc tiêu biểu về lương huyết giải độc, nhiều bài thuốc khác nhằm thanh dinh, lương huyết, giải độc, cũng từ bài này mà biến hóa đi. Tê giác thanh tâm, lương huyết, giải độc.
Thập khôi hoàn
Đây là phương thường dùng để cầm máu. Mười vị thuốc trong phương đều có tác dụng lương huyết chỉ huyết.
Tiểu kế ẩm tử
Dùng Tiên sinh địa, Tiểu kế, Bồ hoàng, Ngẫu tiết, để lương huyết, chỉ huyết; Hoạt thạch, Mộc thông, Trúc diệp, Chi tử thanh nhiệt thông lâm.
Đởm đạo bài thạch thang
Bài này dùng Kim tiền thảo để tiêu sỏi lợi thấp, cùng với Nhân trần, Uất kim lợi đởm hiệp đồng bài sỏi ra ngoài.
Đại hoàng mẫu đơn thang
Chứng Trường ung, theo y học của Tổ quốc cho rằng do nhiệt độc ủng kết trong ruột, huyết ứ không tán mà thành bệnh. Bản phương dùng Đại hoàng thanh nhiệt giải độc, tả hỏa.
Phòng phong thông kinh tán
Bài này là phương thuốc kép giải cả biểu và lý, Phòng phong, Kinh giới, Ma hoàng, Bạc hà, Kiết cánh giải biểu tuyên phế. Liên kiều, Chi tử.
Quế chi thược dược tri mẫu thang
Toàn phương dùng chữa phong hàn thấp tý nhưng phát táo (bệnh tiến triển) có triệu chứng nhiệt do uất sinh. Quế chi ôn thông huyết mạch, Ma hoàng, Phòng phong, Phụ tử, Bạch truật để khư phong, tán hàn, trừ thấp; Tri mẫu thanh nhiệt.
Ngũ bình tán
Phương này tính vị bình hòa, là thuốc thông dụng để lợi thủy tiêu thũng. Các vị hợp thành đều có tác dụng lợi thủy, cũng đều có tác dụng hành khí.
Tô hợp hương hoàn
Các loại nghiền bột mịn, trừ đầu Tô hợp hương, Xạ hương và Băng phiến ra, các vị còn lại đem trộn thật đều và nghiền thật mịn, sau đó cho Xạ hương, Băng phiến vào các vị đã nghiền trên rồi lại nghiền đều.
Kiện tỳ ích khí thang
Bài này thường dùng trong lâm sàng là phương thuốc cơ sở của kiện tỳ ích khí, nhiều bài thuốc kiện tỳ bổ khí khác, thường từ đây mà biến hóa.
Thực tỳ ẩm
Phương này, thuốc hành khí, ôn hàn có nhiều, nhưng thuốc phù chính bổ khí chưa đủ. Tác dụng chủ yếu để chữa hàn thấp tà, thủy thũng bụng nề, hàn thịnh khí trệ. Vì hàn thấp tà khí hay hao tổn tỳ dương vì thế khử tà tức là phù chính.
Hành quân tán
Phương này có đặc điểm là dùng nhiều thuốc tân hương tịch uế giải độc. Cho nên trị được khí độc (sa khí) giảm đau bụng, thổ tả, trừ phiền táo, thuộc về tễ ôn khai.
Tứ thần hoàn
Phép chữa chú ý vào chữa thận, cho nên phương này trọng dụng Bổ cốt chỉ để ôn bổ thận dương làm chủ dược; phụ trợ có các vị, Ngô thù du ôn trung tán hàn.
Chỉ thấu tán
Tùy chứng gia giảm. Nếu đau đầu, mũi tắc sợ lạnh, có biểu hàn nên gia Phòng phong, Tô diệp, Sinh khương phát tán biểu tà.
Đương quy bổ huyết thang
Bài này là phương thuốc tiêu biểu về bổ khí sinh huyết, là phương pháp chữa “huyết thoát thì ích khí”.
Cửu tiên tán
Phương này dùng Nhân sâm bổ phế khí, A giao dưỡng phế âm, phụ trợ có Tang bạch bì, Khoản đông hoa tư phế; Ngũ vị tử, Ô mai, Anh túc xác liễm phế.
Đinh hương thị đế thang
Bài này dùng Đinh hương, Thị đế ôn vị tán hàn, hạ khí giáng nghịch là chính, chuyên trị bệnh nấc, phụ thêm.
Ngũ tích tán
Bài này có thể tiêu ngũ tích gồm tích hàn, thực, khí, huyết, đàm nên gọi là Ngũ tích tán. Trong bài Ma hoàng, Bạch chỉ phát hãn giải biểu.
Hắc tích đan
Hắc tích giáng nghịch khí trừ đờm dãi, Lưu hoàng bổ mệnh môn hỏa tiêu âm hàn. Hai vị dùng để trấn nhiếp phù dương là thuốc chủ yếu để ôn giáng nghịch khí.
Thấu nùng tán
Các loại ung thư nhọt độc đã thành mủ mà chưa vỡ tất phải dùng đến. Phương này lấy hai vị ấy làm thành phần chủ yếu để lập phương tễ thấu nùng.
Ngô thù du thang (ôn)
Ngô thù du ôn trung tán hàn, giáng nghịch ngừng nôn, có tác dụng thôi đau là thuốc chủ của bài thuốc này, Nhân sâm Đại táo bổ khí hòa trung.