- Trang chủ
- Sách y học
- Các bài thuốc đông y hiệu nghiệm
- Giao thái hoàn
Giao thái hoàn
Chủ trị mất ngủ, khi đi nằm tinh thần hưng phấn tâm hồi hộp không yên, không nằm được. Ban ngày đầu hôm (như mê) hay buồn ngủ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
1. Hoàng liên 4 gam.
2. Nhục quế 2 gam.
Cách dùng
Nghiền thuốc thành bột, uống thuốc trước khi đi ngủ 3 giờ. Có thể phân làm 2 lần uống buổi sáng và quá trưa.
Công dụng
Giao thông tâm thận.
Chủ trị
Mất ngủ, khi đi nằm tinh thần hưng phấn tâm hồi hộp không yên, không nằm được. Ban ngày đầu hôm (như mê) hay buồn ngủ.
Giải bài thuốc
Hoàng liên, Nhục quế cùng dùng. Theo nền văn hóa cổ trung y có câu rằng: “năng giao tâm thận vu đốn khắc” (nghĩa là hay giao thông tâm thận ngay tức khắc, để hình dung cái công hiệu an miên (ngủ yên) của phương) chứng mất ngủ, phần nhiều do tâm hỏa thượng cang. Nhưng tâm hỏa thượng cang dược, lại do thận âm bị hao tổn, cũng có thể do thận dương suy nhược mà ra. Loại trước thuộc về âm hư hỏa vượng, loại sau thuốc về hỏa bất qui nguyên. Hai loại hình này tuy khác nhau nhưng đều thuộc cơ chế “tâm thận bất giao”. Cho nên trong phương chữa chứng mất ngủ, thường dùng Hoàng liên tả tâm hỏa; phối ngũ A giao, Kê tử hoàng, Bạch thược để tu dưỡng thận âm, chế ngự được cang dương. Nếu phối hợp Nhục quế là để ôn thận dương là pháp dẫn hỏa qui nguyên đó.
Hai loại phối ngũ này đều thuộc trị pháp “giao thông tân thận”.
Bản phương dùng hai vị Hoàng liên, Nhục quế. Hoàng liên thanh tâm để tả hỏa thượng cang. Nhục quế ôn thận để dẫn hỏa qui nguyên. Khiến cho tâm thận giao nhau là tự ngủ yên được. “Dược giản hiệu đa” thuốc ít mà công hiệu nhiều, cho nên mới có tên là GIAO ÁIF (là ý nghĩa tâm thận hỗ tương để chế ước). Trên kinh nghiệm lâm sàng, nếu chi đơn thuần dùng thuốc trấn tĩnh an thần thường không có hiệu quả. Nếu gia thêm ít chút thuốc hưng phấn thường hay thu được hiệu quả man.
Phương này dùng Hoàng liên phối hợp với lượng nhỏ Nhục quế, hai vị cùng dùng chính là pháp phối ngũ ấy. Ngoài ra Viễn chí, Xương bồ có tính vị tân ôn, công năng khai khiếu, lại phối hợp thuốc dưỡng huyết trọng trấn có công hiệu an thần thì cũng gọi là pháp “giao thông tâm thận”.
Thí dụ như Hoàng liên hợp Nhục quế ở phương này có thể tùy tình hình thực tế mà gia giảm, nhưng lượng của Nhục quế phải ít hơn lượng của Hoàng liên.
Bài viết cùng chuyên mục
Kim tỏa cố tinh hoàn
Đặc điểm của phương này là 5 vị thuốc đều có tính cố sáp cả, lại đều có tác dụng bổ thận. Trong phương, Long cốt, Mẫu lệ còn có tác dụng trấn tĩnh, Liên tu còn có tác dụng thanh tâm.
Thanh vi tán
Bản phương dùng Sinh địa, Đan bì lương huyết giải nhiệt, Hoàng liên thăng mà thanh nhiệt giải độc, Đương quy hòa huyết dưỡng huyết.
Thần tê đan
Trừ Xương bồ và các vị Sinh địa, Đậu xị ra, các vị còn lại nên nghiền thành bột mịn, trộn đều, rồi dùng Sinh địa, Xương bồ tươi vắt lấy nước trấp. Lấy nước đó sắc với Đậu xị cho cạn.
Đại hoàng mẫu đơn thang
Chứng Trường ung, theo y học của Tổ quốc cho rằng do nhiệt độc ủng kết trong ruột, huyết ứ không tán mà thành bệnh. Bản phương dùng Đại hoàng thanh nhiệt giải độc, tả hỏa.
Bát chính tán
Mộc thông, Xa tiền, Cồ mạch, Biển súc, Hoạt thạch, Cam thảo là các vị thuốc lợi thủy, làm chủ dược của phương, đồng thời chúng cũng có tác dụng thanh nhiệt.
Bán hạ tả tâm thang
Bài này là Tiểu sài hồ thang bỏ Sài hồ, Sinh khương mà thêm Hoàng liên, Can khương, có tác dụng hóa thấp nhiệt, hòa tràng vị.
Tô tử giáng khí thang
Bệnh nhân có đàm ẩm, lại cảm ngoại hàn, thành chứng thượng thực hạ hư, khái thấu, suyễn gấp, ngắn hơi, tức ngực, đờm nhiều, mình lạnh, rêu lưỡi trắng dầy.
Cấu tạo một bài thuốc đông y
Căn cứ đặc điểm của bệnh, cân nhắc chọn vị thuốc chủ, chọn những vị thuốc khác, ghép vào để vị thuốc chủ phát huy được tác dụng cần thiết.
Nội tiêu loa lịch hoàn
Bài này đặc điểm là tập trung hóa đàm, làm mềm chất rắn, tán kết để tiêu bướu, tràng nhạc, đàm hạch, các vị Hải táo, Chỉ xác, Kiết cánh, Bối mẫu, Liên kiều, Hải phấn, Huyền sâm.
Đởm đạo bài thạch thang
Bài này dùng Kim tiền thảo để tiêu sỏi lợi thấp, cùng với Nhân trần, Uất kim lợi đởm hiệp đồng bài sỏi ra ngoài.
Thái sơn bàn thạch tán
Gia Hoàng kỳ bổ khí, Sa nhân lý khí an thai, gạo nếp ôn dưỡng tỳ vị, xuyên đoạn bổ ích can thận mà giữ thai ổn định, có hai công dụng bổ khí huyết và dưỡng thai.
Độc hoạt ký sinh thang
Tam tý thang: Tức là bản phương bỏ Ký sinh, gia Hoàng kỳ, Tục đoạn, tức là lấy bài Thập toàn đại bổ làm cơ sở và gia thuốc bổ can thận, khư phong thấp mà hợp thành. Cách trị cũng như phương trên, nhưng có Hoàng kỳ thì tác dụng bổ hư càng mạnh.
Đại sài hồ thang
Bài này là Tiểu sài hồ thang bỏ Nhân sâm, Cam thảo gia Đại hoàng, Chỉ thực, Thược dược mà thành, kết hợp giữa hòa giải và hoãn hạ, có tác dụng sơ giải, hòa lý, tiết nhiệt, tiêu đạo.
Phòng phong thông kinh tán
Bài này là phương thuốc kép giải cả biểu và lý, Phòng phong, Kinh giới, Ma hoàng, Bạc hà, Kiết cánh giải biểu tuyên phế. Liên kiều, Chi tử.
Ích khí thông minh thang
Bản phương dùng thuốc bổ khí làm chủ, lấy thuốc thăng tán làm phò tá, để trị các chứng đau ở vùng đầu mặt.
Cứu nhất đan (Y tông kim giám)
Thạch cao chín là loại thuốc hết nhuận lại kiêm có tác dụng thanh lương, tốt nhất là dùng Thạch cao đã tầm nước tiểu (tẩm nửa năm, lại làm sạch trong 2 tháng) rất hay.
Tử tuyết đan
Chủ trị Ngoại cảm nhiệt bệnh, tráng nhiệt, phiền táo, môi se, hôn mê nói nhàm, kinh quyết co giật, dái đỏ, đại tiện bí, cho chí trẻ em sốt cao co giật.
Thân thống trục ứ thang
Phương này dùng Đào hồng Đương quy hoạt huyết hóa ứ. Ngũ linh chi, Địa long, khứ ứ thông lạc, Xuyên khung, Một dược hoạt huyết giảm đau; Khương hoạt, Tần giao trừ phong thấp của toàn thân; Hương phụ lý khí chỉ thống,.
Sinh mạch tán
Bài này dùng Nhân sâm bổ ích nguyên khí, Mạch môn dưỡng âm, Ngũ vị thu liễm phế khí bị hao tán và liễm âm chỉ hãn.
Quất bì trúc nhự thang
Bài này dùng Nhân sâm, Cam thảo, Đại táo bổ vị hư, Trần bì hòa vị, lý khí, Trúc nhự thanh vị nhiệt, giáng nghịch khí phối hợp tạo thành.
Khiên chính tán
Phương này dùng Bạch phụ tử để tán phong tà ở vùng đầu mặt, Cương tàm khư phong đàm, Toàn yết tức phong trấn kinh, hai vị này hợp dụng, có công năng sưu phong thông lạc.
Ước tý thang
Chủ trị phong hàn thấp tý, tay chân, mình, khớp xương đau nhức hoặc tê nặng, gặp nóng thì giảm đau, gặp ngày mưa ngày rét thì nặng, có phù cục bộ và phát nhiệt.
Hóa trùng hoàn
Đặc điểm của phương này là toàn bộ dùng thuốc sát trùng, có tác dụng khu trừ các loại ký sinh trùng đường ruột rất mạnh. Nhưng trong đó có Hồ phấn (l loại muối chì) rất độc đối với cơ thể.
Tịch ôn thang
Chủ trị trúng thử phát sa, lợm lòng, đau bụng thổ tả, hoặc muốn nôn không nôn được, muốn ỉa không ỉa được, tâm phiền tứ chi giá lạnh.
Kim phất thảo tán
Kim phất thảo ôn tán, hóa đàm, giáng khí là chủ dược, phụ với Tiền hồ tuyên hạ phế khí. Kinh giới, Tế tân, Sinh khương phát tán phong hàn.