Đại hoàng mẫu đơn thang

2013-04-18 10:40 AM

Chứng Trường ung, theo y học của Tổ quốc cho rằng do nhiệt độc ủng kết trong ruột, huyết ứ không tán mà thành bệnh. Bản phương dùng Đại hoàng thanh nhiệt giải độc, tả hỏa.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

1. Đại hoàng             16 gam.

2. Mẫu đơn bì           12 gam.

3. Đào nhân              12-20 gam.

4. Đông qua nhân   20-40 gam.

5. Mang tiêu              12 gam.

Cách dùng: Sắc với nước uống hàng ngày 1-2 thang.

Công dụng

Thanh nhiệt giải độc, tả hỏa trục ứ, tán kết tiêu ung.

Chủ trị

Trường ung, bụng dưới (mé 2 bên) sưng rắn, ấn vào càng đau, sợ lạnh, phát sốt, mạch tượng huyền khẩn (sơ kỳ) hoặc huyền sác, hoạt sác, hồng sác (hậu kỳ, rêu lưỡi vàng nhớt, hoặc vàng khô).

Giải bài thuốc

Chứng Trường ung, theo y học của Tổ quốc cho rằng do nhiệt độc ủng kết trong ruột, huyết ứ không tán mà thành bệnh. Bản phương dùng Đại hoàng thanh nhiệt giải độc, tả hỏa, Đan bì lương huyết tán ứ làm chủ dược. Mang tiêu phụ trợ Đại hoàng tả hạ, Đào nhân phụ trợ Đan bì hoạt huyết phá ứ. Lại gia đông qua nhân tính hàn chất hoạt, có thể thanh đàm nhiệt ở phế, lại dẫn được chất ô trọc ở đại tràng đi và có thể bài nùng. Phương này là phương cần thiết để trị nội ung.

Phương này hợp các vị thanh nhiệt giải độc, tả hỏa trục ứ, tán kết tiêu thũng đều có công hiệu.

Thường người ta hay dùng phương này để điều trị bệnh viêm ruột thừa cấp tính (Lan vĩ viêm: appendicite).

Gia giảm

Ứng dụng trong lâm sàng thường hay gia vị Hồng tất, Bồ công anh, Ngân hoa, Liên kiều, Cam thảo là các thuốc thanh thanh nhiệt giải độc, và lại gia Nhũ hương, Một dược, Diên hồ sách là các loại thuốc điều khí hoạt huyết giảm đau.

Phụ phương

Lan vĩ F1 hóa đàm thang: « Nam Khai y viện nghiệm phương » Thành phần:

1.  Xuyên luyện tử               20 gam.

2.  Diên hồ sách                   12 gam.

3.  Đan bì                               12 gam.

4.  Đào nhân                         12 gam.

5.  Mộc hương                      12 gam.

6.  Ngân hoa                         20 gam.

7.  Đại hoàng                        12 gam.

Có huyết tụ thành khối nên gia Hồng tất từ 40-80 gam.

Cách dùng

Ngày 1 tễ uống làm 1 lần hoặc chia làm 2 lần uống.

Công dụng

Hành khí hoạt huyết là chủ. Thanh nhiệt giải độc là phụ.

Chủ trị

Bệnh viêm ruột thừa cấp tính ở thời kỳ có ứ trệ (có hình khối) hoặc đã biến chứng viêm phúc mạc (péritonite), thời kỳ sau của chứng viêm ruột thừa, khối sưng có mủ đã tiêu tán, sốt không lui, bụng lại chướng đầy, khí nóng, ăn kém lợm lòng, khí trệ nặng thì bụng đau ở quanh rốn, huyết ứ nặng thì điếm đau ở chỗ nhất định, nơi đau cự án (chống lại sự ấn) hoặc có xuất hiện hình khối. Đại tiện bình thường hoặc bí kết, tiểu tiện nước trong hoặc vàng, mạch tượng huyền khẩn, hoặc sáp, hoặc tế, rêu trắng, chất lưỡi bình thường, hoặc có tử ban (nốt huyết ứ).

Lan vĩ thanh hóa thang: « Nam Khai y viện nghiệm phương » Thành phần:

1. Ngân hoa              40 gam.

2. Bồ công anh         40 gam.

3. Đan bì                    20 gam.

4. Đại hoàng             20 gam.

5. Xuyên luyện tử    12 gam.

6. Xích thược            16 gam.

7. Đào nhân              12 gam.

8. Sinh cam thảo      12 gam.

Thấp nhiệt nặng gia Hoàng liên, Hoàng cầm là thuốc khổ hàn táo thấp, thanh nhiệt.

Thấp nặng gia Bạch khấu nhân, Hoắc hương là thuốc phương hương hóa thấp.

Cách dùng:

Mỗi ngày 2 thang. Chia ra 4 lần uống.

Công dụng:

Thanh nhiệt giải độc, hành khí hoạt huyết lại hóa thấp thông tiện.

Chủ trị:

Bệnh viêm ruột thừa cấp tính thời kỳ phát sốt, hoặc ruột sớm sưng mủ, hoặc đã viêm phúc mạc, có dê nhiệt (sốt âm) hoặc phát sốt sau giờ ngọ, miệng khô khát, bụng đau, đại tiện bí, tiểu tiện vàng, hoặc thấp nhiệt nặng gây ra đau đầu chóng mặt, sốt không lui, lợm lòng nặng, miệng khát không muốn uống, bụng trước đau, hung quản bĩ mãn, hoặc đại tiện tiết tả, mạch huyền sác, hoạt sác, rêu lưỡi vàng khô, hoặc vàng nhớt, chất lưỡi đỏ, hoặc đầu lưỡi đỏ.

Lan vĩ thanh giải thang: « Nam - Khai y viện nghiệm phương » Thành phần:

1. Ngân hoa              80 gam.

2. Bồ công anh         40 gam.

3. Đông qua nhân   40 gam.

4. Đại hoàng             32 gam.

5. Đan bì                    20 gam.

6. Mộc hương           12 gam.

7. Xuyên luyện tử    12 gam.

8. Sinh cam thảo      12 gam.

(Đại nhiệt, đại khát gia Sinh thạch cao 40 gam, Thiên hoa phấn 20 gam).

Cách dùng:

Mỗi ngày 2 thang, chia làm 4 lần uống hoặc mỗi ngày 4 thang chia nhiều lần uống cả ngày đêm.

Công dụng:

Thanh nhiệt giải độc là chủ yếu. Hành khí hoạt huyết là thứ yếu.

Chủ trị:

Viêm ruột thừa cấp tính thời kỳ độc nhiệt, phần lớn bệnh tình nghiêm trọng, có thư (nhọt âm) viêm ruột nặng, hoặc viêm ruột thừa dẫn đến biến chứng viêm phúc mạc, phát sốt, sợ rét hay không sợ rét, miệng khô, khát nước, mặt đỏ, mắt đỏ, môi khô, lưỡi ráo nôn dữ không ăn được, bụng chướng ấn vào khó chịu, nặng thì bụng cứng rắn, đại tiện bí kết, tiểu tiện đỏ sáp, hoặc đái đau, mạch hồng hoạt sác, đại hoặc huyền sác hữu lực, rêu lưỡi vàng tác hoặc vàng nhớt, chất lưỡi đỏ giáng hoặc đầu lưỡi đỏ.

Hồng hoàng bồ phác thang:

Thành phần:

1. Hồng tất                 80 gam.

2. Bồ công anh         40 gam.

3. Sinh đại hoàng    8 gam.

4. Hậu phác              8 gam

Cách dùng: Ngày dùng 1 thang, chia 2 lần sắc uống. Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết tiêu ung. Chủ trị: Bệnh viêm ruột thừa cấp tính.

Bài viết cùng chuyên mục

Kim phất thảo tán

Kim phất thảo ôn tán, hóa đàm, giáng khí là chủ dược, phụ với Tiền hồ tuyên hạ phế khí. Kinh giới, Tế tân, Sinh khương phát tán phong hàn.

Tài ngược thất bảo ẩm

Đây là phương tễ tiêu biểu để cắt cơn sốt rét. Thường sơn, Thảo quả, Binh lang đều có công năng khứ đàm, cắt cơn sốt. Tác dụng chống sốt rét của Thường sơn đã được xác định trên thực tiễn lâm sàng.

Chi xinh tán

Chủ trị tứ chi co giật, kinh quyết và chứng đau đầu dai dẳng (ngoan cố tính đầu thống), thiên đầu thống, đốt khớp đau nhức.

Ngân kiều thạch hộc thang

Trong thực tiễn điều trị, phát hiện phần lớn bệnh nhân mắc chứng cảm nhiễm mạn tính ở đường tiết niệu đều bị thận hư.

Ngũ nhân hoàn

Người già hoặc người sau khi sinh đẻ mà huyết hư, tân dịch không đủ bị bí đại tiện có thể gia thêm thủ ô tươi, Sinh địa tươi.

Bình vị tán

Đây là phương căn bản để táo thấp kiện tỳ. Trên lâm sàng, nếu rêu lưỡi dày nhớt mà hoạt nhuận, miệng không khát, tứ chi mỏi mệt, ngực bụng chướng đầy, đại tiện nhão là thấp thịnh dùng phương này rất hợp: Can, khương táo có thể bỏ.

Hữu quy hoàn

Bài này từ Phụ quế bát vị hoàn biến hóa đi, tức là lấy Tả quy hoàn làm cơ sở, bỏ Ngưu tất, cao Quy bản, gia thêm Phụ tử, Nhục quế, Đương quy, Đỗ trọng.

Quy tỳ thang

Dùng sâm, truật, linh, thảo để kiện tỳ ích khí, gia Hoàng kỳ để tăng thêm công hiệu ích khí, Táo nhân, Viễn chí, Quế viên để dưỡng tâm an thần.

Hương nhu ẩm

Tính của Hương nhu là tân ôn, có tác dụng phát hãn giải biểu mạnh đồng thời có thể lợi thấp, khử thử cho nên là bài giải biểu thường dùng chữa thử thấp.

Đạt nguyên ẩm

Bệnh sốt rét (loại lưu hành có dịch), bệnh chướng ngược (sốt rét ở miền núi). Các loại phát cơn không có giờ nhất định, sốt cao, ngực đầy, phiền táo, miệng khát, chất lưỡi đỏ, rêu trắng dày, tựa hồ như tích phấn.

Bạch ngọc cao

Thạch cao tẩm nước tiểu phải tẩm trong nửa năm, đem ra rửa sạch, lại tẩm trong 2 tháng nữa, sau mới đem nướng chín nghiền bột, sau hòa vào một Chế lô cam thạch trộn thật đều rồi cho chút ít dầu vừng chế thành cao thuốc.

Sài cát giải cơ thang

Bài này lấy Cát căn, Sài hồ để tân tán thanh nhiệt và lấy Khương hoạt để tân ôn phát biểu nhằm giải tỏa biểu tà để người và xương khỏi đau.

Nhất quán tiễn

Can là cương tạng (tạng cứng) tính thích nhu nhuận, nếu can khí bất thư, can vị bất hòa thì sinh ra chứng sườn đau, dạ dày đau.

Ô đầu thang

Phương này dùng Ô đầu ôn dương làm chủ dược phụ với Ma hoàng tán hàn giảm đau có hiệu quả, dùng chữa các chứng tý thiên về hàn. Nhưng khi dùng các vị Xuyên ô, Thảo ô, Phụ tử để trị thống tý thường phải dùng thuốc bổ khí dưỡng huyết làm phụ trợ.

Chi tử cổ thang

Bài thuốc này dùng Chi tử khổ hàn để tả hỏa, giải nhiệt trừ phiền ghép với Đậu cổ để xua tà giải nhiệt nên có tác dụng tán tà ở biểu, tiết nhiệt ở lý.

Ôn tỳ thang

Bài này thực tế là Tứ nghịch gia Nhân sâm thang lại gia thêm Đại hoàng. Tứ nghịch gia Nhân sâm thang vốn dùng để ôn trung tán hàn, hồi dương cứu nghịch.

Sâm phu thang

Bài này là đại ôn đại bổ, hồi dương cứu thoát dương, Nhân sâm đại bổ nguyên khí, Phụ tử ôn tráng chân dương, hai vị ghép với nhau làm phấn chấn dương khí, ích khí cố thoát.

Quất bì trúc nhự thang

Bài này dùng Nhân sâm, Cam thảo, Đại táo bổ vị hư, Trần bì hòa vị, lý khí, Trúc nhự thanh vị nhiệt, giáng nghịch khí phối hợp tạo thành.

Ngũ bình tán

Phương này tính vị bình hòa, là thuốc thông dụng để lợi thủy tiêu thũng. Các vị hợp thành đều có tác dụng lợi thủy, cũng đều có tác dụng hành khí.

Tỳ giải phan thanh ẩm

Tỳ giải là thuốc lợi thấp, thường chữa đái đục nên làm chủ dược của phương. Nhưng tiểu tiện nhiều lần, chất đục, phần nhiều do thận khí hư nhược không chế ước được tiểu tiện.

Thống tả yếu phương

Chứng “thống tả” thường do gan ty bất hòa gây nên, bài này dùng Bạch truật kiện tỳ, Trần bì hòa vị lý khí để phù trợ, Bạch truật kiện tỳ.

Tê giác địa hoàng thang

Bài này là bài thuốc tiêu biểu về lương huyết giải độc, nhiều bài thuốc khác nhằm thanh dinh, lương huyết, giải độc, cũng từ bài này mà biến hóa đi. Tê giác thanh tâm, lương huyết, giải độc.

Tam tử thang (tam tử dưỡng thân thang)

Tô tử giáng khí hóa đàm, Bạch giới tử ôn phế hóa đàm, Lai phục tử tiêu thực hóa đàm, là thuốc hóa đàm chủ yếu để trị ho đờm nhiều.

Súc tuyến hoàn

Các vị nghiền thành bột, dùng nước sôi để nguội luyện thành hoàn to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 4-12 gam với nước nóng. Ngày 2-3 lần.

Thương nhĩ tử tán

Thương nhĩ thông tỵ khiếu, tán phong, chỉ thống, Bạc hà tiêu tán phong nhiệt, trị đầu thống, đầu phong.