- Trang chủ
- Sách y học
- Các bài thuốc đông y hiệu nghiệm
- Đại hoàng mẫu đơn thang
Đại hoàng mẫu đơn thang
Chứng Trường ung, theo y học của Tổ quốc cho rằng do nhiệt độc ủng kết trong ruột, huyết ứ không tán mà thành bệnh. Bản phương dùng Đại hoàng thanh nhiệt giải độc, tả hỏa.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
1. Đại hoàng 16 gam.
2. Mẫu đơn bì 12 gam.
3. Đào nhân 12-20 gam.
4. Đông qua nhân 20-40 gam.
5. Mang tiêu 12 gam.
Cách dùng: Sắc với nước uống hàng ngày 1-2 thang.
Công dụng
Thanh nhiệt giải độc, tả hỏa trục ứ, tán kết tiêu ung.
Chủ trị
Trường ung, bụng dưới (mé 2 bên) sưng rắn, ấn vào càng đau, sợ lạnh, phát sốt, mạch tượng huyền khẩn (sơ kỳ) hoặc huyền sác, hoạt sác, hồng sác (hậu kỳ, rêu lưỡi vàng nhớt, hoặc vàng khô).
Giải bài thuốc
Chứng Trường ung, theo y học của Tổ quốc cho rằng do nhiệt độc ủng kết trong ruột, huyết ứ không tán mà thành bệnh. Bản phương dùng Đại hoàng thanh nhiệt giải độc, tả hỏa, Đan bì lương huyết tán ứ làm chủ dược. Mang tiêu phụ trợ Đại hoàng tả hạ, Đào nhân phụ trợ Đan bì hoạt huyết phá ứ. Lại gia đông qua nhân tính hàn chất hoạt, có thể thanh đàm nhiệt ở phế, lại dẫn được chất ô trọc ở đại tràng đi và có thể bài nùng. Phương này là phương cần thiết để trị nội ung.
Phương này hợp các vị thanh nhiệt giải độc, tả hỏa trục ứ, tán kết tiêu thũng đều có công hiệu.
Thường người ta hay dùng phương này để điều trị bệnh viêm ruột thừa cấp tính (Lan vĩ viêm: appendicite).
Gia giảm
Ứng dụng trong lâm sàng thường hay gia vị Hồng tất, Bồ công anh, Ngân hoa, Liên kiều, Cam thảo là các thuốc thanh thanh nhiệt giải độc, và lại gia Nhũ hương, Một dược, Diên hồ sách là các loại thuốc điều khí hoạt huyết giảm đau.
Phụ phương
Lan vĩ F1 hóa đàm thang: « Nam Khai y viện nghiệm phương » Thành phần:
1. Xuyên luyện tử 20 gam.
2. Diên hồ sách 12 gam.
3. Đan bì 12 gam.
4. Đào nhân 12 gam.
5. Mộc hương 12 gam.
6. Ngân hoa 20 gam.
7. Đại hoàng 12 gam.
Có huyết tụ thành khối nên gia Hồng tất từ 40-80 gam.
Cách dùng
Ngày 1 tễ uống làm 1 lần hoặc chia làm 2 lần uống.
Công dụng
Hành khí hoạt huyết là chủ. Thanh nhiệt giải độc là phụ.
Chủ trị
Bệnh viêm ruột thừa cấp tính ở thời kỳ có ứ trệ (có hình khối) hoặc đã biến chứng viêm phúc mạc (péritonite), thời kỳ sau của chứng viêm ruột thừa, khối sưng có mủ đã tiêu tán, sốt không lui, bụng lại chướng đầy, khí nóng, ăn kém lợm lòng, khí trệ nặng thì bụng đau ở quanh rốn, huyết ứ nặng thì điếm đau ở chỗ nhất định, nơi đau cự án (chống lại sự ấn) hoặc có xuất hiện hình khối. Đại tiện bình thường hoặc bí kết, tiểu tiện nước trong hoặc vàng, mạch tượng huyền khẩn, hoặc sáp, hoặc tế, rêu trắng, chất lưỡi bình thường, hoặc có tử ban (nốt huyết ứ).
Lan vĩ thanh hóa thang: « Nam Khai y viện nghiệm phương » Thành phần:
1. Ngân hoa 40 gam.
2. Bồ công anh 40 gam.
3. Đan bì 20 gam.
4. Đại hoàng 20 gam.
5. Xuyên luyện tử 12 gam.
6. Xích thược 16 gam.
7. Đào nhân 12 gam.
8. Sinh cam thảo 12 gam.
Thấp nhiệt nặng gia Hoàng liên, Hoàng cầm là thuốc khổ hàn táo thấp, thanh nhiệt.
Thấp nặng gia Bạch khấu nhân, Hoắc hương là thuốc phương hương hóa thấp.
Cách dùng:
Mỗi ngày 2 thang. Chia ra 4 lần uống.
Công dụng:
Thanh nhiệt giải độc, hành khí hoạt huyết lại hóa thấp thông tiện.
Chủ trị:
Bệnh viêm ruột thừa cấp tính thời kỳ phát sốt, hoặc ruột sớm sưng mủ, hoặc đã viêm phúc mạc, có dê nhiệt (sốt âm) hoặc phát sốt sau giờ ngọ, miệng khô khát, bụng đau, đại tiện bí, tiểu tiện vàng, hoặc thấp nhiệt nặng gây ra đau đầu chóng mặt, sốt không lui, lợm lòng nặng, miệng khát không muốn uống, bụng trước đau, hung quản bĩ mãn, hoặc đại tiện tiết tả, mạch huyền sác, hoạt sác, rêu lưỡi vàng khô, hoặc vàng nhớt, chất lưỡi đỏ, hoặc đầu lưỡi đỏ.
Lan vĩ thanh giải thang: « Nam - Khai y viện nghiệm phương » Thành phần:
1. Ngân hoa 80 gam.
2. Bồ công anh 40 gam.
3. Đông qua nhân 40 gam.
4. Đại hoàng 32 gam.
5. Đan bì 20 gam.
6. Mộc hương 12 gam.
7. Xuyên luyện tử 12 gam.
8. Sinh cam thảo 12 gam.
(Đại nhiệt, đại khát gia Sinh thạch cao 40 gam, Thiên hoa phấn 20 gam).
Cách dùng:
Mỗi ngày 2 thang, chia làm 4 lần uống hoặc mỗi ngày 4 thang chia nhiều lần uống cả ngày đêm.
Công dụng:
Thanh nhiệt giải độc là chủ yếu. Hành khí hoạt huyết là thứ yếu.
Chủ trị:
Viêm ruột thừa cấp tính thời kỳ độc nhiệt, phần lớn bệnh tình nghiêm trọng, có thư (nhọt âm) viêm ruột nặng, hoặc viêm ruột thừa dẫn đến biến chứng viêm phúc mạc, phát sốt, sợ rét hay không sợ rét, miệng khô, khát nước, mặt đỏ, mắt đỏ, môi khô, lưỡi ráo nôn dữ không ăn được, bụng chướng ấn vào khó chịu, nặng thì bụng cứng rắn, đại tiện bí kết, tiểu tiện đỏ sáp, hoặc đái đau, mạch hồng hoạt sác, đại hoặc huyền sác hữu lực, rêu lưỡi vàng tác hoặc vàng nhớt, chất lưỡi đỏ giáng hoặc đầu lưỡi đỏ.
Hồng hoàng bồ phác thang:
Thành phần:
1. Hồng tất 80 gam.
2. Bồ công anh 40 gam.
3. Sinh đại hoàng 8 gam.
4. Hậu phác 8 gam
Cách dùng: Ngày dùng 1 thang, chia 2 lần sắc uống. Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết tiêu ung. Chủ trị: Bệnh viêm ruột thừa cấp tính.
Bài viết cùng chuyên mục
Sâm phu thang
Bài này là đại ôn đại bổ, hồi dương cứu thoát dương, Nhân sâm đại bổ nguyên khí, Phụ tử ôn tráng chân dương, hai vị ghép với nhau làm phấn chấn dương khí, ích khí cố thoát.
Tài ngược thất bảo ẩm
Đây là phương tễ tiêu biểu để cắt cơn sốt rét. Thường sơn, Thảo quả, Binh lang đều có công năng khứ đàm, cắt cơn sốt. Tác dụng chống sốt rét của Thường sơn đã được xác định trên thực tiễn lâm sàng.
Bình vị tán
Đây là phương căn bản để táo thấp kiện tỳ. Trên lâm sàng, nếu rêu lưỡi dày nhớt mà hoạt nhuận, miệng không khát, tứ chi mỏi mệt, ngực bụng chướng đầy, đại tiện nhão là thấp thịnh dùng phương này rất hợp: Can, khương táo có thể bỏ.
Huyết phủ trục ứ thang
Phương này là hợp phương của Đào hồng tứ vật thang với Tứ nghịch tán (Sài, thược, chỉ thực, Cam thảo) lại gia thêm Cát cánh, Ngưu tất.
Ma hạnh thạch cam thang
Hạnh nhân, Cam thảo trợ Ma hoàng bình suyễn chỉ khái. Đó là phối hợp tân lương với tân ôn mà có phương này.
Thạch cao thục địa tiễn
Bản phương dùng Thạch cao, Tri mẫu, thanh bị vị hỏa, Thục địa tư bổ thận âm, Mạch đông dưỡng âm thanh nhiệt, Ngưu tất dẫn nhiệt đi xuống.
Tiểu hãm hung thang
Hoàng liên khổ hàn tả hỏa thanh nhiệt; Bán hạ tân ôn khai kết, hòa vị hóa đàm. Hợp hai vị này tân khai khổ giáng, khéo chữa chứng đàm nhiệt nội trở.
Chấn linh thang
Các vị nghiền thành bột mịn trộn đều, gia thêm bột gạo tẻ từ 10% đến 20% làm hồ luyện thành viên to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần 4-16 gam, ngày 1-2 lần với nước nóng, hoặc cho vào túi vải sắc với nước làm thang.
Đương quy lục hoàng hoàn
Bài này dùng “Tam hoàng” tả hỏa, “Nhị địa” tư âm, Hoàng kỳ, Đương quy bổ khí huyết, cùng phối hợp chữa, có tác dụng tư âm thanh hỏa.
Khu điều thang
Trước hết ăn hạt bí, cách sau 2 giờ thì uống nước sắc Binh lang. Sau 4-5 giờ sẽ đi ỉa tháo bài xuất ra sán giây. Nếu chưa buồn đi đại tiện dùng huyền minh phấn 12 gam (xông).
Tả phế tán
Bài này dùng Tang bạch bì có được tính tân cam mà hàn, giỏi tả phế hỏa để khỏi ho, thở, thanh phế khí mà lợi thủy khử đờm.
Tê giác địa hoàng thang
Bài này là bài thuốc tiêu biểu về lương huyết giải độc, nhiều bài thuốc khác nhằm thanh dinh, lương huyết, giải độc, cũng từ bài này mà biến hóa đi. Tê giác thanh tâm, lương huyết, giải độc.
Ước tý thang
Chủ trị phong hàn thấp tý, tay chân, mình, khớp xương đau nhức hoặc tê nặng, gặp nóng thì giảm đau, gặp ngày mưa ngày rét thì nặng, có phù cục bộ và phát nhiệt.
Hoàng bệnh phong phàn hoàn
Lục phàn có tên nữa là Tạo phàn là một loại quặng sắt (thiết khoáng thạch) thành phần là lưu toan trinh thiết (hợp chất sắt có Lưu hoàng là muối sắt với acide sulfurique. FeSO4. ND) nếu đem phi (nướng) thì đổi xanh sang đen gọi là Phong phàn.
Ngọc khu đan khai khiếu
Trừ Xạ hương ra, trước hết nên nghiền nhỏ Chu sa, Hùng hoàng, rồi cho bột các vị thuốc khác vào hòa đều và nghiền lại cho cực nhỏ, sau cùng mới cho Xạ hương vào nghiền đều thành tễ.
Bán hạ tả tâm thang
Bài này là Tiểu sài hồ thang bỏ Sài hồ, Sinh khương mà thêm Hoàng liên, Can khương, có tác dụng hóa thấp nhiệt, hòa tràng vị.
Ngọc lộ tán (Nghiệm phương)
Có thể dùng dầu vừng, nước Cúc hoa, nước Ngân hoa, nước sôi để nguội hòa thuốc trên để đắp vào chỗ đau. Cũng có thể dùng Va dơ lin (phàm sĩ lâm) 8/10, Ngọc lộ tán 2/10 điều lẫn thành cao mà đổ.
Xuyên khung trà điều tán
Đặc điểm của phương này là tập trung nhiều loại thuốc khu phong tán hàn, lấy sự tán phong tà để chữa nhức đầu.
Tăng dịch thang
Bài này nguyên chữa do nhiệt bệnh mà hao tổn tân dịch dẫn đến đại tiện bí kết khác với bài Thừa khí thang công hạ, thích hợp với chứng.
Đại hoàng cầm thảo thang
Bài này gia Mang tiêu thì gọi là Điều vị thừa khí thang, bỏ Cam thảo gia Chỉ thực, Hậu phác gọi là Tiểu thừa khí thũng, bỏ Cam thảo gia Mang tiêu.
Ôn phế hóa ẩm thang
Ma hoàng tuyên phế bình suyễn, phối hợp với Quế chi tán hàn. Bạch thược và Quế chi hòa vinh vệ. Can khương.
Lương cách tán
Bài này là phương thuốc tiêu biểu chữa uất nhiệt ở Thượng tiêu, trung tiêu táo thực. Bài thuốc dùng Liên kiều, Chỉ tử.
Hữu quy hoàn
Bài này từ Phụ quế bát vị hoàn biến hóa đi, tức là lấy Tả quy hoàn làm cơ sở, bỏ Ngưu tất, cao Quy bản, gia thêm Phụ tử, Nhục quế, Đương quy, Đỗ trọng.
Hoắc hương chính khí tán
Cảm phải thử thấp, ngoài sợ lạnh phát sốt đau đầu (biểu chứng), trong thì ngực sườn đầy tức lợm lòng kém ăn, hoặc ỉa chảy, miệng nhạt miệng ngọt, rêu nhớt là do thấp trọc gây trở ngại.
Khiên chính tán
Phương này dùng Bạch phụ tử để tán phong tà ở vùng đầu mặt, Cương tàm khư phong đàm, Toàn yết tức phong trấn kinh, hai vị này hợp dụng, có công năng sưu phong thông lạc.