- Trang chủ
- Sách y học
- Thực hành chẩn đoán và điều trị
- Thực hành chẩn đoán và điều trị hội chứng tiền kinh nguyệt
Thực hành chẩn đoán và điều trị hội chứng tiền kinh nguyệt
Có thể dùng progesteron và progestogen khi nghi ngờ thiếu một phần progesteron trong giai đoạn hoàng thể của chu kỳ. Do đó, việc điều trị chỉ áp dụng trong giai đoạn hoàng thể.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Là một số những triệu chứng thực thể và tâm lý xảy ra vào thời điểm 1 – 2 tuần trước khi người phụ nữ có kinh. Các triệu chứng này thường bắt đầu trước hay sau thời điểm rụng trứng và kéo dài cho đến lúc có kinh.
Khoảng 90% phụ nữ trải qua hội chứng tiền kinh nguyệt vào một thời điểm nào đó trong đời. Trong một số trường hợp, các triệu chứng có thể nghiêm trọng đến mức gây ảnh hưởng đến sinh hoạt trong đời sống.
Nguyên nhân
Nguyên nhân cụ thể vẫn chưa được xác định. Hiện các nguyên nhân sau đây được nghi ngờ nhưng chưa được chứng minh:
Sự thay đổi các hormon (nội tiết tố) estrogen và progesteron.
Thiếu vitamin E, vitamin B, magnesi, prosta- glandin.
Chẩn đoán
Triệu chứng thực thể thường bao gồm
Mệt mỏi.
Phù.
Đau đầu.
Đau lưng.
Đau bụng dưới.
Triệu chứng tâm lý thường bao gồm
Trầm uất.
Dễ cáu gắt, giận dỗi.
Căng thẳng.
Cần phân biệt giữa hội chứng tiền kinh nguyệt (có các triệu chứng thực thể) với tình trạng rối loạn tâm lý tiền kinh nguyệt (thường không có các triệu chứng thực thể) thường phát triển ngày càng nghiêm trọng hơn.
Điều trị
Nâng đỡ về tâm lý, an ủi và chia sẻ cảm giác bực dọc của người bệnh có thể mang lại hiệu quả tốt.
Hướng dẫn người bệnh gia tăng vận động cơ thể, làm tăng sự giải phóng endorphin có thể làm cho các triệu chứng giảm nhẹ và dễ chịu hơn.
Chú ý đến chế độ ăn uống điều độ, đầy đủ và cân bằng dinh dưỡng, đảm bảo duy trì ổn định nồng độ đường trong máu.
Nếu phải dùng thuốc, nên khởi đầu với vitamin B (pyridoxin), 10mg mỗi ngày.
Có thể dùng progesteron và progestogen khi nghi ngờ thiếu một phần progesteron trong giai đoạn hoàng thể của chu kỳ. Do đó, việc điều trị chỉ áp dụng trong giai đoạn hoàng thể.
Progesteron tự nhiên hấp thụ kém qua đường uống, do đó thường được dùng qua đường hậu môn hay âm đạo, mỗi ngày từ 100 – 800mg.
Progesteron tổng hợp dạng uống, chẳng hạn như dydrogesteron 10mg mỗi ngày 2 lần hoặc norethisteron 5mg mỗi ngày 3 lần. Viên uống tránh thai chứa progesteron cũng có thể dùng có hiệu quả.
Estrogen có thể được sử dụng khi nguyên nhân của các triệu chứng được cho là do hoạt động của buồng trứng, vì estrogen ức chế rụng trứng.
Viên cấy dưới da estradiol 100mg hoặc miếng dán qua da estradiol (2x100μg) dùng mỗi tuần 2 lần, điều trị kết hợp với một dạng progesteron viên uống, chẳng hạn như norethisteron 5mg mỗi ngày, từ ngày thứ 19 – 26 của chu kỳ kinh nguyệt để ngăn ngừa tăng sản nội mạc tử cung.
Acid mefenamic 250 – 500mg, mỗi ngày 3 lần, có thể bắt đầu từ khoảng 12 ngày trước khi có kinh, dùng liên tục cho đến khi có kinh được vài ngày.
Thuốc lợi tiểu đôi khi được dùng để điều trị dịch ứ trong giai đoạn hoàng thể.
Có thể dùng Bromocriptin 2,5mg mỗi ngày 1 lần trong giai đoạn hoàng thể để điều trị đau vú theo chu kỳ.
Bài viết cùng chuyên mục
Thực hành chẩn đoán và điều trị liệt bell
Có thể rút ngắn thời gian hồi phục bằng cách cho dùng prednisolon 40mg mỗi ngày, liên tục trong 1 tuần, sau đó giảm liều thấp dần sao cho sau 3 tuần nữa thì không còn dùng thuốc.
Thực hành những vấn đề khi cho con bú
Những vấn đề nảy sinh khi cho con bú thường không nghiêm trọng, nhưng lại có thể gây nhiều lo lắng hoặc căng thẳng về tâm lý, nhất là đối với những người mẹ trẻ mới có con lần đầu tiên.
Thực hành chẩn đoán và điều trị đau tai
Nếu màng nhĩ sưng đỏ hay đục, có thể nghi ngờ nhiễm trùng tai giữa. Nếu màng nhĩ bình thường, có thể vòi Eustache đã bị nghẽn gây tăng áp lực ở tai giữa.
Thực hành chẩn đoán và điều trị xuất huyết trong thai kỳ
Nếu người phụ nữ bị xuất huyết âm đạo có nhóm máu Rh âm, cần tiêm dưới da 500 đơn vị quốc tế kháng thể chống yếu tố D, trong vòng 72 giờ kể từ khi bắt đầu ra máu.
Thực hành chẩn đoán và điều trị tiền sản giật
Đề nghị bệnh nhân đến khám tại bệnh viện, trong khi vẫn tiếp tục theo dõi hằng ngày về huyết áp, protein niệu, tình trạng phát triển của thai.
Thực hành chẩn đoán và điều trị không đạt cực khoái
Khoảng 30 – 50% phụ nữ có một quãng thời gian nhất định nào đó trong đời khi mà việc giao hợp rất khó đạt đến cực khoái.
Thực hành chẩn đoán và điều trị quai bị
Trong thời gian 1 tuần trước khi bắt đầu có triệu chứng bệnh cho đến 2 tuần sau khi có triệu chứng bệnh, người bệnh có thể gây lây bệnh cho những ai tiếp xúc, gần gũi với họ.
Thực hành chẩn đoán và điều trị nôn khi mang thai
Trong những trường hợp bất thường, khi nôn rất nghiêm trọng có thể làm suy yếu sức khỏe, mất nước... cần cân nhắc việc chuyển bệnh nhân đến thăm khám và điều trị tại bệnh viện.
Thuốc tránh thai dạng tiêm và cấy dưới da
Loại thuốc thường dùng là Dépo-Provéra, mỗi lần tiêm một mũi 3 ml (có chứa 150mg médroxyprogestérone acetate, tiêm bắp thịt sâu, không được tiêm tĩnh mạch), 3 tháng tiêm một lần.
Khí hư và các bệnh lây qua đường tình dục
Điều trị bằng một loại imidazol, chẳng hạn như clotrimazol 200mg đặt trong âm đạo vào ban đêm, liên tục trong 3 đêm. Kem clotrimazol 1% có thể dùng kèm để giảm ngứa âm đạo.
Thực hành chẩn đoán và điều trị vô sinh
Dịch nhầy ở cổ tử cung có kháng thể diệt hoặc làm bất động tinh trùng. Trong một số trường hợp, dịch nhầy cổ tử cung quá đậm đặc đến mức tinh trùng không thể di chuyển qua đó được.
Thực hành chẩn đoán và điều trị rối loạn tiêu hóa
Chẩn đoán chủ yếu dựa vào các triệu chứng và tìm hiểu về nếp sinh hoạt, chế độ ăn uống của bệnh nhân để phát hiện và xác định nguyên nhân.
Thực hành chẩn đoán và điều trị nghẹt mũi
Ở người lớn thường có dấu hiệu khó thở khi ngủ, làm cho giấc ngủ bị gián đoạn vào ban đêm, khiến người bệnh thường ngủ nhiều vào ban ngày.
Thực hành chẩn đoán và điều trị lang ben
Dùng thuốc bôi tại chỗ có chứa selen sulfur, chẳng hạn như Selsun. Trước tiên, vệ sinh toàn thân bằng cách tắm sạch với dung dịch tẩy rửa Mercryl Laurylé.
Thực hành chẩn đoán và điều trị thủy đậu
Virus gây bệnh lây truyền qua môi trường không khí, do người bệnh đưa vào khi ho, hắt hơi... Tiếp xúc trực tiếp như cầm nắm các vật dụng có virus bám vào cũng có thể bị lây bệnh.
Thực hành chăm sóc hăm tã trẻ em
Giữ tã khô bằng cách thay tã cho trẻ thường xuyên và ngay sau khi trẻ làm ướt tã, tránh không để da trẻ phải tiếp xúc quá lâu với nước tiểu.
Thực hành chẩn đoán và điều trị giảm thị lực
Các trường hợp giảm thị lực đột ngột có thể là triệu chứng của một số bệnh như trình bày dưới đây, nhưng cũng có thể là bệnh của mắt như trong trường hợp tăng nhãn áp cấp tính.
Thực hành chẩn đoán và điều trị vô kinh
Nếu các xét nghiệm máu cho kết quả bình thường, vô kinh có thể là do vùng dưới đồi. Bệnh nhân nên được giải thích trấn an là hiện tượng vô kinh rồi sẽ qua đi và kinh nguyệt sẽ trở lại như trước.
Thực hành chẩn đoán và điều trị xơ vữa động mạch
Xơ vữa động mạch là tình trạng thành động mạch không còn duy trì được sự trơn láng và có nhiều mảng bựa hay “vữa” đóng vào khiến cho lòng động mạch bị hẹp lại, do đó lượng máu lưu thông trở nên khó khăn.
Chảy nước mắt bất thường
Trường hợp thứ hai do tắc nghẽn kênh dẫn lưu nước mắt. Những nguyên nhân có thể là: nhiễm trùngđường hô hấp trên, mí mắt quặm.
Thực hành chẩn đoán và điều trị chấy
Thuốc gội đầu có chứa malathion hay carbaryl đều có hiệu quả tốt. Bôi thuốc lên đầu, để yên khoảng 12 giờ rồi gội sạch. Có thể dùng lược răng dày để chải sạch xác chấy và trứng sau khi gội.
Tránh thai bằng thuốc diệt tinh trùng
Cách dùng phổ biến hơn của thuốc diệt tinh trùng là kết hợp với nhiều biện pháp tránh thai khác, vì nó giúp tăng thêm hiệu quả tránh thai của biện pháp đã chọn.
Thực hành chẩn đoán và điều trị rậm lông
Khi có kèm theo các triệu chứng, cố gắng chẩn đoán phân biệt các bệnh liên quan. Kiểm tra huyết thanh testosterone và chuyển đến chuyên khoa khi có kết quả bất thường.
Thực hành chẩn đoán và điều trị viêm gan B
Thời gian ủ bệnh thường kéo dài từ 1 – 4 tháng hoặc lâu hơn, tùy thuộc vào số lượng virus bị nhiễm vào cơ thể. Nói chung, số lượng virus càng lớn thì thời gian ủ bệnh càng ngắn.
Thực hành chẩn đoán và điều trị tăng lipid máu
Cao cholesterol là nguy cơ chính trong sự phát triển bệnh mạch vành và các bệnh tim mạch. Vì thế, khi theo dõi các loại bệnh này, cần lưu ý đến nồng độ cholesterol trong máu người bệnh.