- Trang chủ
- Sách y học
- Thực hành chẩn đoán và điều trị
- Thực hành chẩn đoán và điều trị giao hợp đau
Thực hành chẩn đoán và điều trị giao hợp đau
Giao hợp đau có thể do người phụ nữ bị khô âm đạo, thiếu chất nhờn làm cho việc giao hợp khó khăn và dễ gây đau, thường gặp nhất là sau giai đoạn mãn kinh.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Giao hợp đau có thể gặp ở cả hai giới. Ở nữ giới, đau có thể ở vùng ngoài hoặc sâu trong vùng chậu.
Nguyên nhân
Đau vùng ngoài thường do các bệnh ở cơ quan sinh dục như lậu, mụn cóc sinh dục, chlamydia... Có thể đau ở vùng xương mu hoặc quanh âm hộ.
Một số loại thuốc diệt tinh trùng dùng phối hợp với mục đích tránh thai có thể gây cảm giác đau rát ở cả hai người.
Nam giới bị đau khi giao hợp có thể do có bất thường ở cơ quan sinh dục, chẳng hạn như dương vật bị cong khi cương, da quy đầu bị hẹp.
Viêm tuyến tiền liệt gây ra cảm giác đau nhói như dao đâm ở quy đầu, cũng có thể gây đau khắp vùng chậu hoặc tạo cảm giác bỏng rát.
Viêm bàng quang, nhiễm trùng đường tiết niệu cũng là những nguyên nhân gây đau, thường gặp hơn ở phụ nữ.
Giao hợp đau có thể do người phụ nữ bị khô âm đạo, thiếu chất nhờn làm cho việc giao hợp khó khăn và dễ gây đau, thường gặp nhất là sau giai đoạn mãn kinh.
Bệnh lý tâm thần cũng có thể gây đau khi giao hợp, chẳng hạn như làm co thắt cơ âm đạo không đúng lúc khiến dương vật khó đưa vào và gây đau.
Giao hợp đau cũng có thể do người phụ nữ chưa được kích thích đủ để khơi dậy ham muốn tình dục.
Phụ nữ khi giao hợp bị đau ở vùng sâu có thể:
Bệnh vùng chậu, chẳng hạn như bướu tử cung, thai ngoài tử cung, nang buồng trứng...
Lạc nội mạc tử cung làm dày niêm mạc tử cung.
Viêm vòi trứng mạn tính.
Giãn tĩnh mạch vùng chậu.
Bệnh ở cổ tử cung, chẳng hạn như bướu hoặc nhiễm trùng.
Chẩn đoán
Dựa vào các triệu chứng kèm theo và thăm khám thực thể để tìm nguyên nhân gây đau.
Thực hiện các xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán xác định các bệnh liên quan.
Chú ý đến các yếu tố tâm lý có thể là nguyên nhân sâu xa dẫn đến những phản ứng bất thường khi giao hợp, chẳng hạn như co thắt cơ âm đạo.
Điều trị
Hỗ trợ bệnh nhân về tâm lý, giải tỏa những căng thẳng hay lo lắng không hợp lý.
Có thể xác định việc đau do người phụ nữ chưa được kích thích đủ bằng cách hướng dẫn việc kích thích âm vật nhiều hơn trước mỗi lần giao hợp. Nếu có kết quả tốt, cô ta nên trao đổi với bạn tình để người này thực hiện việc đó.
Điều trị nguyên nhân bệnh lý gây đau đã được xác định, nếu có.
Khô âm đạo có thể điều trị trực tiếp bằng kem bôi âm đạo estrogen, kèm theo điều trị bằng liệu pháp thay thế hormon nếu đã qua giai đoạn mãn kinh. Có thể dùng các loại dầu bôi trơn âm đạo để giảm đau khi giao hợp.
Sử dụng thuốc giảm đau ở mức độ thích hợp.
Hạn chế hoặc ngừng hẳn việc giao hợp nếu như đang điều trị các bệnh lây qua đường tình dục. Tiến hành điều trị cùng lúc cho cả 2 người và chỉ giao hợp sau khi kết thúc điều trị có hiệu quả.
Bài viết cùng chuyên mục
Thực hành chẩn đoán và điều trị suy tim
Sưng mắt cá chân và cẳng chân thường gặp ở suy tim phải, kèm theo là gan to và chướng hơi trong ruột (đầy bụng) gây khó chịu, khó tiêu.
Thực hành chẩn đoán và điều trị hội chứng tiền kinh nguyệt
Có thể dùng progesteron và progestogen khi nghi ngờ thiếu một phần progesteron trong giai đoạn hoàng thể của chu kỳ. Do đó, việc điều trị chỉ áp dụng trong giai đoạn hoàng thể.
Tránh thai bằng thuốc diệt tinh trùng
Cách dùng phổ biến hơn của thuốc diệt tinh trùng là kết hợp với nhiều biện pháp tránh thai khác, vì nó giúp tăng thêm hiệu quả tránh thai của biện pháp đã chọn.
Thực hành chẩn đoán và điều trị ít ham muốn tình dục
Ít ham muốn tình dục có thể là dấu hiệu của một sức khỏe không tốt hoặc đang suy nhược, có thể đang có một hoặc nhiều bệnh lý tiềm ẩn.
Thực hành chẩn đoán và điều trị viêm gan B
Thời gian ủ bệnh thường kéo dài từ 1 – 4 tháng hoặc lâu hơn, tùy thuộc vào số lượng virus bị nhiễm vào cơ thể. Nói chung, số lượng virus càng lớn thì thời gian ủ bệnh càng ngắn.
Thực hành chẩn đoán và điều trị thiếu máu khi mang thai
Hầu hết các trường hợp thiếu máu nhẹ thường là do thiếu sắt (Fe) và được điều trị bằng Pregaday mỗi ngày một viên (chứa 100mg sắt nguyên tố và 350μg folat).
Thực hành chẩn đoán và điều trị HIV, AIDS
Tiếp theo là giai đoạn toàn phát của bệnh AIDS, với đặc trưng là nguy cơ nhiễm trùng tăng cao bất thường do số lượng tế bào CD4 trong máu tiếp tục giảm thấp.
Khái niệm chung về biện pháp tránh thai tự nhiên
Ưu điểm chung của các biện pháp này là do không dùng thuốc cũng như không đưa bất kỳ dị vật nào vào cơ thể nên không có vấn đề chống chỉ định hoặc các phản ứng phụ liên quan đến sức khỏe và đời sống.
Thực hành chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng hô hấp trên
Nhiễm trùng đường hô hấp trên là những trường hợp bệnh hết sức phổ biến, đặc biệt thường gặp hơn ở trẻ em, bao gồm các viêm nhiễm tác động vào mũi, họng, xoang và thanh quản.
Thực hành chẩn đoán và điều trị chắp mắt
Nếu có nhiễm trùng cấp tính, cho dùng thuốc kháng sinh nhỏ mắt như chloramphenicol và hướng dẫn bệnh nhân xông hơi nóng vào mắt thường xuyên.
Thực hành chẩn đoán và điều trị tăng lipid máu
Cao cholesterol là nguy cơ chính trong sự phát triển bệnh mạch vành và các bệnh tim mạch. Vì thế, khi theo dõi các loại bệnh này, cần lưu ý đến nồng độ cholesterol trong máu người bệnh.
Thực hành chẩn đoán và điều trị co giật ở trẻ em
Có thể tham khảo ý kiến bác sĩ để ngừng dùng thuốc chống co giật nếu trẻ không còn co giật trong vòng 2 – 3 năm.
Thực hành khám thai định kỳ
Yêu cầu của lần thăm khám này là theo dõi sự phát triển bình thường của thai, kiểm tra sự thích nghi và các vấn đề sức khỏe của người phụ nữ trong giai đoạn mang thai.
Thực hành chẩn đoán và điều trị mụn cóc
Liệu pháp lạnh với nitơ lỏng có thể được dùng cho những mụn cóc không đáp ứng với thuốc bôi. Phương pháp điều trị này gây đau nhiều nên không hợp với trẻ em.
Thực hành chẩn đoán và điều trị mắt đau không đỏ
Do bị viễn thị (longsightedness). Do bị chứng đau nửa đầu (migraine). Do bị viêm xoang (sinusitis). Do bị đau đầu vì căng thẳng.
Tránh thai bằng tính vòng kinh
Sau khi trứng rụng, thân nhiệt người phụ nữ tăng cao hơn bình thường khoảng 0,3 – 0,50C và duy trì sự gia tăng này cho đến khi bắt đầu chu kỳ kinh nguyệt kế tiếp.
Thực hành nuôi con bằng sữa bình
Khi trẻ đã làm quen với một loại sữa được chọn, nên hạn chế thay đổi nếu không có lý do thực sự cần thiết.
Thực hành chẩn đoán và điều trị hiện tượng ruồi bay
Hiện tượng ruồi bay (floaters, muscae volitantes) là một thuật ngữ y học được dùng để chỉ trường hợp mà người bệnh nhìn thấy trước mắt có một hay nhiều đốm đen nhỏ, giống như ruồi bay.
Thực hành liệu pháp thay thế hormon (HRT)
Việc sử dụng liệu pháp thay thế hormon, ngoài khả năng làm giảm nhẹ các triệu chứng của mãn kinh còn giúp ngăn ngừa các nguy cơ liên quan đến những rối loạn sau khi mãn kinh.
Thực hành chẩn đoán và điều trị thủy đậu
Virus gây bệnh lây truyền qua môi trường không khí, do người bệnh đưa vào khi ho, hắt hơi... Tiếp xúc trực tiếp như cầm nắm các vật dụng có virus bám vào cũng có thể bị lây bệnh.
Thực hành chẩn đoán và điều trị tai biến mạch não
Nghẽn mạch, hay thuyên tắc mạch, là tình trạng tắc nghẽn do một khối (thường là cục máu đông) trong động mạch não.
Thực hành chẩn đoán và điều trị đau ngực
Nếu bệnh nhân có tiền sử các bệnh nhồi máu cơ tim, phình mạch tách, thuyên tắc mạch phổi, hoặc có thể trạng rất yếu, cần chuyển ngay đến bệnh viện.
Thực hành chẩn đoán và điều trị khàn tiếng
Do cố gắng nói nhiều, nói to liên tục trong một thời gian, làm căng quá mức các cơ nhỏ của thanh quản, chẳng hạn như những người diễn thuyết.
Thực hành chẩn đoán và điều trị chảy máu mũi
Nếu chảy máu mũi xảy ra nhiều lần và có liên quan đến các tác nhân như cao huyết áp, rối loạn đông máu... cần điều trị các bệnh này.
Thực hành chẩn đoán và điều trị rụng tóc
Do yếu tố di truyền, thường là hiện tượng rụng tóc cả vùng gây hói, khởi đầu từ hai bên thái dương, vùng trán rồi lan rộng dần. Thường gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới.