- Trang chủ
- Sách y học
- Thực hành chẩn đoán và điều trị
- Kiểm tra sức khỏe tổng quát trẻ sơ sinh
Kiểm tra sức khỏe tổng quát trẻ sơ sinh
Tìm các dấu hiệu bất thường trong hình dạng hộp sọ có thể nắn sửa, thóp trước đầy lên bất thường có thể gợi ý tràn dịch màng não và cần phải siêu âm chẩn đoán ngay.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Việc kiểm tra sức khỏe tổng quát cho một trẻ sơ sinh cần được thực hiện ngay trong vòng 24 giờ sau khi cháu bé chào đời. Khoảng 2,5% trẻ em có dị tật bẩm sinh, và sự phát hiện sớm các dị tật này thường giúp cho việc điều trị dễ dàng hơn. Ngoài ra, việc kiểm tra tổng quát cũng giúp đánh giá tình trạng sức khỏe chung, chức năng hô hấp, và xác định những nhu cầu chăm sóc đặc biệt cho trẻ nếu có. Yêu cầu kiểm tra thường bao gồm các phần sau đây:
Cân đo: Cân trọng lượng cơ thể và đo vòng đầu của trẻ.
Ngoại dạng: Tìm các yếu tố dị dạng. Đánh giá trương lực cơ. Nếu có vàng da xuất hiện trong vòng 24 giờ cần phải có sự quan tâm kịp thời.
Đầu: Tìm các dấu hiệu bất thường trong hình dạng hộp sọ có thể nắn sửa. Thóp trước đầy lên bất thường có thể gợi ý tràn dịch màng não và cần phải siêu âm chẩn đoán ngay.
Mắt: Kiểm tra sự khác biệt về kích thước của 2 mắt. Nếu có, điều này thường gợi ý có nhiễm trùng, hoặc khuyết tật phát triển, hoặc chứng tăng nhãn áp bẩm sinh, cần điều trị tức thời. Kiểm tra chấm phản chiếu màu đỏ ở giữa đồng tử (con ngươi) để loại trừ đục thủy tinh thể.
Mũi: Tìm các dấu hiệu tắc nghẽn.
Miệng: Kiểm tra xem có hở hàm ếch (khoảng trống chạy dọc theo đường giữa vòm khẩu cái) hay không. Dị tật này tuy hiếm gặp (khoảng 0,2%) nhưng cần phát hiện sớm để xử trí kịp thời. Trẻ bị hở hàm ếch không thể bú mẹ mà phải bú sữa trong loại bình có núm vú đặc biệt. Phẫu thuật vá hàm ếch thường phải đợi đến khi trẻ được 1 tuổi.
Ngực: Quan sát cử động của lồng ngực khi trẻ thở.
Nghe phổi nếu thấy cần.
Tim: Thường nghe thấy tiếng thổi ở trẻ sơ sinh. Nghe lại sau khi trẻ được 8 tuần tuổi sẽ dễ phân biệt hơn.
Bụng: Tìm các dấu hiệu trướng bụng hoặc kích thước lớn bất thường của các cơ quan. Loại trừ khả năng chỉ có một động mạch rốn.
Bẹn: Kiểm tra mạch đùi, thường không có khi hẹp động mạch chủ. Tìm dấu hiệu của thoát vị.
Cơ quan sinh dục: Kiểm tra vị trí bình thường của tinh hoàn trong bìu. Loại trừ các dị tật lỗ tiểu đóng thấp, lỗ tiểu đóng cao hay tình trạng lưỡng tính.
Hậu môn: Kiểm tra loại trừ trường hợp không có lỗ hậu môn. Nếu quan sát thấy trẻ đã đi phân su, có thể loại bỏ khả năng dị tật này.
Xương sống: Loại trừ dị tật vẹo cột sống. Loại trừ bất cứ dị tật có thể có nào của tủy sống bằng cách quan sát các vết chàm, u cục hay những vùng có lông ở cột sống.
Hông: Loại trừ dị tật trật khớp háng bẩm sinh. Đầu xương đùi thông thường nằm đúng vào một khớp lõm của xương chậu (ổ cối), nhưng trong trường hợp lệch đầu xương đùi bẩm sinh thì đầu xương không nằm trong khớp lõm hoặc không gắn chặt vào nên rất dễ bị trượt ra. Sờ nắn kỹ vùng hông có thể phát hiện dị tật này.
Bài viết cùng chuyên mục
Chảy máu âm đạo ngoài chu kỳ kinh hoặc sau giao hợp
Phụ nữ trên 40 tuổi luôn cần được khám chuyên khoa, trừ khi triệu chứng chảy máu đã được giải quyết sau khi loại trừ một nguyên nhân nào đó, chẳng hạn như polyp.
Thực hành chẩn đoán và điều trị mụn cóc
Liệu pháp lạnh với nitơ lỏng có thể được dùng cho những mụn cóc không đáp ứng với thuốc bôi. Phương pháp điều trị này gây đau nhiều nên không hợp với trẻ em.
Thực hành chẩn đoán và điều trị vô kinh
Nếu các xét nghiệm máu cho kết quả bình thường, vô kinh có thể là do vùng dưới đồi. Bệnh nhân nên được giải thích trấn an là hiện tượng vô kinh rồi sẽ qua đi và kinh nguyệt sẽ trở lại như trước.
Thực hành chẩn đoán và điều trị đánh trống ngực
Nếu đánh trống ngực lặp lại nhiều lần, có thể đề nghị làm điện tâm đồ theo dõi liên tục 24 giờ để phát hiện các bệnh tim liên quan (loạn nhịp, lạc nhịp, rung nhĩ...).
Thực hành chẩn đoán và điều trị tinh hồng nhiệt
Bệnh tinh hồng nhiệt là bệnh truyền nhiễm thường gặp ở trẻ em, còn được gọi là bệnh ban đỏ. Bệnh thường gặp nhất ở độ tuổi từ 2 – 10 tuổi. Đặc trưng của bệnh là những vùng đỏ trên da.
Thực hành chẩn đoán và điều trị điếc
Nguyên nhân tự nhiên thường gặp là sự thoái hóa theo tuổi già của ốc tai và mê đạo, được xem như sự giảm thính lực tự nhiên do tuổi già.
Thực hành chẩn đoán và điều trị hội chứng tiền kinh nguyệt
Có thể dùng progesteron và progestogen khi nghi ngờ thiếu một phần progesteron trong giai đoạn hoàng thể của chu kỳ. Do đó, việc điều trị chỉ áp dụng trong giai đoạn hoàng thể.
Thực hành chẩn đoán và điều trị đau họng
Dựa vào thời gian của các triệu chứng. Hầu hết các trường hợp đau họng do nhiễm cấp tính liên cầu khuẩn và virus đều sẽ giảm trong vòng 5 đến 7 ngày.
Thực hành chẩn đoán và điều trị quai bị
Trong thời gian 1 tuần trước khi bắt đầu có triệu chứng bệnh cho đến 2 tuần sau khi có triệu chứng bệnh, người bệnh có thể gây lây bệnh cho những ai tiếp xúc, gần gũi với họ.
Thực hành chẩn đoán và điều trị nghẹt mũi
Ở người lớn thường có dấu hiệu khó thở khi ngủ, làm cho giấc ngủ bị gián đoạn vào ban đêm, khiến người bệnh thường ngủ nhiều vào ban ngày.
Thực hành chẩn đoán và điều trị tiêu chảy
Độc tố trong thức ăn thường là do các loại vi khuẩn sinh ra, chẳng hạn như độc tố của các vi khuẩn Staphylococcus aureus, Clostridium, Salmonella, Campylobacter jejuni.
Thực hành chẩn đoán và điều trị hiện tượng ruồi bay
Hiện tượng ruồi bay (floaters, muscae volitantes) là một thuật ngữ y học được dùng để chỉ trường hợp mà người bệnh nhìn thấy trước mắt có một hay nhiều đốm đen nhỏ, giống như ruồi bay.
Thuốc tránh thai dạng tiêm và cấy dưới da
Loại thuốc thường dùng là Dépo-Provéra, mỗi lần tiêm một mũi 3 ml (có chứa 150mg médroxyprogestérone acetate, tiêm bắp thịt sâu, không được tiêm tĩnh mạch), 3 tháng tiêm một lần.
Thực hành chẩn đoán và điều trị tiền sản giật
Đề nghị bệnh nhân đến khám tại bệnh viện, trong khi vẫn tiếp tục theo dõi hằng ngày về huyết áp, protein niệu, tình trạng phát triển của thai.
Khí hư và các bệnh lây qua đường tình dục
Điều trị bằng một loại imidazol, chẳng hạn như clotrimazol 200mg đặt trong âm đạo vào ban đêm, liên tục trong 3 đêm. Kem clotrimazol 1% có thể dùng kèm để giảm ngứa âm đạo.
Thực hành chẩn đoán và điều trị xuất huyết trong thai kỳ
Nếu người phụ nữ bị xuất huyết âm đạo có nhóm máu Rh âm, cần tiêm dưới da 500 đơn vị quốc tế kháng thể chống yếu tố D, trong vòng 72 giờ kể từ khi bắt đầu ra máu.
Thực hành chẩn đoán và điều trị cúm
Virus gây bệnh cúm rất đa dạng. Nhìn chung, hiện các loại virus gây bệnh cúm được phân thành 3 dòng chính gọi là virus cúm A, virus cúm B và virus cúm C.
Thực hành chẩn đoán và điều trị khàn tiếng
Do cố gắng nói nhiều, nói to liên tục trong một thời gian, làm căng quá mức các cơ nhỏ của thanh quản, chẳng hạn như những người diễn thuyết.
Thực hành chẩn đoán và điều trị viêm thực quản hồi lưu
Đau càng tăng thêm khi nằm xuống hay cúi người về phía trước. Đứng thẳng người lên có thể làm giảm bớt cơn đau, chủ yếu là nhờ tác dụng của trọng lực.
Thực hành chẩn đoán và điều trị viêm màng não
Do tính chất nghiêm trọng của căn bệnh, tất cả các trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ viêm màng não đều nên được điều trị trong bệnh viện để có đủ điều kiện theo dõi và xử trí kịp thời.
Thực hành chẩn đoán và điều trị tiểu đường
Chẩn đoán xác định tiểu đường khi nồng độ đường trong máu lúc đói > 6,7mmol/L, hoặc khi nồng độ đường trong máu vào thời điểm ngẫu nhiên > 10mmol/L.
Thực hành chăm sóc trẻ ỉa đùn
Những trường hợp khó điều trị có thể đòi hỏi dùng xi-rô senna thời gian dài với liều giảm dần để tăng phản xạ dạ dày-ruột.
Viên uống tránh thai kết hợp
Viên uống tránh thai kết hợp được dùng theo chu kỳ kinh nguyệt, mỗi ngày 1 viên vào cùng một thời điểm, liên tục trong 21 ngày đầu và nghỉ thuốc 7 ngày cuối, sau đó bắt đầu ngay chu kỳ mới.
Khái niệm chung về biện pháp tránh thai tự nhiên
Ưu điểm chung của các biện pháp này là do không dùng thuốc cũng như không đưa bất kỳ dị vật nào vào cơ thể nên không có vấn đề chống chỉ định hoặc các phản ứng phụ liên quan đến sức khỏe và đời sống.
Thực hành chẩn đoán và điều trị chất tiết từ tai
Viêm tai giữa được điều trị bằng thuốc kháng sinh dạng uống, liên tục trong khoảng 7 đến 10 ngày, kèm theo với thuốc giảm đau như paracetamol.