Điều trị tốt nhất cho xơ gan: câu hỏi y học

2018-02-01 03:05 PM
K tế bào gan hiện nay có thể được phân giai đoạn theo nhiều hệ thống. Hệ thống TNM được thành lập do ủy ban liên Hoa Kỳ về ung thư đã được thay đổi nhiều do hệ thống Okuda

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

CÂU HỎI

Một bệnh nhân nam 64 tuổi bị xơ gan Child-Pugh B phàn nàn với bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa về tình trạng sụt cân và đầy bụng. Bệnh nhân được chẩn đoán viêm gan C xơ gan từ 5 năm trước. Nguyên nhân viêm gan C của bệnh nhân do truyền máu 20 năm trước sau một tai nạn ô tô bất ngờ.

Hiện tại bệnh nhân có cổ trướng và quá tải thể tích dịch. Bệnh nhân hạn chế dùng muối, dùng các thuốc Spironolactol, Furosemid. Ngoài ra bệnh nhân không bị bệnh nào khác. Khấm lâm sàng hôm nay thấy gan bệnh nhân to và chắc, không có cổ trướng. Chụp CT ổ bụng cho hình ảnh một khối u ở thùy phải gan đường kính 4 cm vị trí gần nhánh tĩnh mạch cửa. Không có bằng chứng của xâm nhập mạch máu hay tổn thương di căn. AFP là 384 ng/mL.

Kết quả sinh thiết khối u cho ung thư tế bào gan. Phương thức điều trị tốt nhất là?

A. Ghép gan.

B. Cắt bỏ kèm xạ trị.

C. Cắt bỏ thùy phải gan.

D. Hóa trị toàn thân.

E. Nút mạch kết hợp hóa chất tại chỗ.

TRẢ LỜI

K tế bào gan hiện nay có thể được phân giai đoạn theo nhiều hệ thống. Hệ thống TNM được thành lập do ủy ban liên Hoa Kỳ về ung thư đã được thay đổi nhiều do hệ thống Okuda hoặc hệ thống chương trình về ung thư gan của Ý( CLIP) do những hệ thống này bao gồm sự có mặt của xơ gan. Bệnh nhân này bị giai đoạn II của bệnh theo phân loại TNM do bệnh nhân có khối u đơn độc kích thước >2 cm nhưng không có chứng cớ của xâm nhập mạch. Theo hệ thống CLIP thì bệnh nhân này ở giai đoạn I do sự có mặt của xơ gan Child-Pugh B. Phẫu thuật cắt bỏ khối u đơn độc được dành riêng cho những bệnh nhân K gan giai đoạn I hoặc II hoặc Clip giai đoạn 0. Tuy nhiên do tỷ lệ suy gan và tử vong cao ở những bệnh nhân Child-Pugh B, C chỉ được phẫu thuật cắt bỏ khối u, những bệnh nhân này không thích hợp với phương pháp này. Ghép gan lựa chọn cho những bệnh nhân bị HCC giai đoạn I hoặc II và có xơ gan. Phương pháp này có thể thực hiện nếu bệnh nhân có một khối u < 5 cm hoặc có 3 khối < 3 cm và không có xâm nhập mạch. Phương pháp đốt bằng điện cao tần sử dụng nhiệt độ để làm hoại tử một vùng khoảng 7cm theo cách không đặc hiệu. Phương pháp này có thể được sử dụng và có hiệu quả cho những tổn thương đơn độc kích thước 3-4 cm. Tuy nhiên, những khối u nằm gần cuống tĩnh mạch cửa có thể gây tổn thương và tắc nghẽn ống mật. Tiêm cồn xuyên da( không được liệt kê trong câu hỏi) dẫn đến hoại tử vùng được tiêm và đòi hỏi tiêm ở nhiều vị trí. Kích thước tối đa của khối u có thể điều trị bằng phương pháp này là 3cm. Tiêm hóa chất vào động mạch để gây thuyên tắc là một dạng của điều trị bằng hóa chất trong đó những hóa chất điều trị được tiêm trực tiếp vào động mạch gan. 2 thử nghiệm ngẫu nhiên đã cho thấy tỷ lệ sống ở những bệnh nhân được tiêm hóa chát gây thuyên tắc là cao. Đây là phương pháp được khuyên cho những bệnh nhân mà không thích hợp để ghép gan, bao gồm nhiều bệnh phối hợp, nhiều hơn 4 khối u, di căn hạch, xâm nhập mạch, khối u kích thước > 5 cm. Hóa trị toàn thân không có hiệu quả ở những trường hợp này và tỷ lệ đáp ứng <25%. Không có lời khuyên cho hầu hết các bệnh nhân HCC. Sorafenib là một tác nhân giúp tăng thời gian sống của bệnh nhân thêm trung bình 6 đến 9 tháng.

Đáp án: A.

Bài viết cùng chuyên mục

Câu hỏi trắc nghiệm y học (6)

Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn chương tác dụng thuốc, bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ, thận trọng. hướng dẫn cách dùng và liều dùng

Viêm thanh quản dùng kháng sinh nào

Nhìn chung, bệnh viêm thanh thiệt thường là bệnh ở trẻ em nhưng hiện nay cũng đang gia tăng ở người lớn

Câu hỏi trắc nghiệm y học (43)

Câu hỏi trắc nghiệm y học nhiều lựa chọn phần bốn mươi ba, dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị, phòng bệnh, tác dụng của thuốc

Vi rút nào thường gây viêm hô hấp trẻ em: câu hỏi y học

Enteroviruses có thể gây bệnh cảnh sốt ở nhiều mức độ khác nhau và hiếm khi gây nhiễm đường hô hấp trên

Đặc trưng của nhiễm Babesia microti: câu hỏi y học

Hầu hết các ca bệnh babesia không được nhận diện vì thường bệnh chủ yếu không triệu chứng, 25 phần trăm ở người lớn hoặc có thể phân biệt với các bệnh sốt cấp tính tự giới hạn khác

Tìm tác nhân nôn ỉa chảy: câu hỏi y học

Rotavirrus cũng là tác nhân tiêu chảy siêu vi phổ biến nhất ở trẻ em nhưng ít ở người lớn. Salmonella, shigella, và E. coli hiện diện nhiều ở đại tràng và gây triệu chứng toàn thân

Câu hỏi trắc nghiệm y học (3)

Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn chương thận tiết niệu, dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị và phòng bệnh

Câu hỏi trắc nghiệm y học (7)

Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn phần hai chương tác dụng thuốc, bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ, thận trọng.

Yếu tố nào cân nhắc khi cho kháng đông bệnh nhân rung nhĩ?

Bệnh nhân có nguy cơ trung bình có thể dùng wafarin hoặc aspirin tùy thuộc vào bác sĩ lâm sàng, khả năng quản lý, nguy cơ chảy máu

Câu hỏi trắc nghiệm y học (47)

Câu hỏi trắc nghiệm y học nhiều lựa chọn phần bốn mươi bảy, dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị, phòng bệnh, tác dụng của thuốc

Sàng lọc ung thư đại tràng: câu hỏi y học

Hội chứng Peutz Jeghers liên quan đến sắc tố da và u mô thừa. Những khối u có thể phát triển ở buồng trứng, vú, tụy, nội mạc tử cung. Tuy nhiên K đại tràng không phổ biến.

Ra huyết trắng hôi: câu hỏi y học

Bệnh nhân này biểu hiện lâm sàng điển hình và soi kính hiển vi thấy nhiễm khuẩn âm đạo. Nhiễm khuẩn âm đạo gia tăng khả năng bị nhiễm HIV, herpes simplex virus

Tăng bạch cầu ái toan máu: câu hỏi y học

Giai đoạn này của bệnh có thể không có triệu chứng nhưng trong một số trường hợp, gợi lên một phản ứng quá mẫn cảm, và bệnh lý huyết thanh.

Điều trị dự phòng với lao khi nào

Mục đích của điều trị lao tiềm ẩn là để ngừa tái phát và xét nghiệm lao tố quan trọng để xác định những ca nhiễm lao tiềm ẩn này trong nhóm nguy cơ cao

Chẩn đoán tắc mạch do cholessterol?

Giảm nồng độ bổ thể trong máu bạch cầu ưa acid cũng có thể có, Kết quả phân tích nước tương không tương xứng với hoại tử ống thận cấp do không có trụ hạt

Câu hỏi trắc nghiệm y học (30)

Câu hỏi trắc nghiệm y học nhiều lựa chọn phần ba mươi, dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị, phòng bệnh, tác dụng của thuốc

Rung nhĩ có triệu chứng hay gặp ở bệnh nào?

Trong rung nhĩ, nhĩ co không hiệu quả dẫn đến làm thất trái kỳ tâm trương lâu đầy, sự không hiệu quả của nhĩ co còn làm tăng áp lực nhĩ, gây phù phổi

Viêm cầu thận có nồng độ bổ thể C4 không bình thường khi nào?

Nếu bổ thể hoạt hóa theo đường cổ điển như trong bệnh viêm thận lupus, định lượng nồng độ bổ thể huyết thanh C3, C4 và CH50 sẽ thấp

Những bệnh nào hay gây ra nhịp nhanh thất?

Nhịp nhanh trên thất thường xảy ra cùng bệnh lý thiếu máu cơ tim, ở đó thường có sẹo hóa cơ tim gây ra hiệu ứng nhịp nhanh do vòng lại

Xét nghiệm khi bệnh nhân xơ gan lơ mơ: câu hỏi y học

Bệnh nhân xơ gan có nguy cơ cao xuất huyết tiêu hóa và có thể làm nặng thêm bệnh não gan do tăng hấp thu protein ở ruột

Theo dõi tình trạng thiếu máu: câu hỏi y học

Xơ hóa tủy xương mạn tính tự phát là một rối loạn vô tính của những tế bào tạo máu tổ tiên, không biết bệnh nguyên, được đặc trưng bởi xơ hóa tủy, dị sản tế bào tủy bào

Biến chứng cho trẻ khi mẹ nhiễm Chlamydia trachomatis: câu hỏi y học

Dị tật bẩm sinh mắc phải từ mẹ do bị nhiễm trong thai kì có thể dẫn đến một chuỗi biến chứng nào cho trẻ sơ sinh

Ban đỏ da: câu hỏi y học

Đây là một bệnh đa hệ thống và có thể cấp tính và có thể gây chết. Hai tiêu chuẩn của bệnh là tăng bạch cầu ái toan và đau cơ mà không có bất kỳ nguyên nhân nào rõ ràng

Vàng da khạc ra máu: câu hỏi y học

Bệnh nhân có hội chứng Weil do nhiễm Leptospira interrogans do bằng chứng của triệu chứng cúm trước đó theo sau là tăng bilirubin máu với suy chức năng tế bào gan cũng như suy thận

Vaccin human papillomavirus: câu hỏi y học

Thuốc chủng ngừa nên dùng ở trẻ em gái và phụ nữ trẻ trong độ tuổi từ 9 đến 26 với điều kiện là họ chưa có bằng chứng nhiễm với cả hai loại HPV 16 và 18 này