Trimovax
Ngừa cùng một lúc 3 bệnh: Sởi, quai bị, rubéole, từ 12 tháng tuổi cho trẻ con trai và gái. Đối với trẻ sống tập thể, có thể dùng từ 9 tháng tuổi.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Bột pha tiêm: Hộp 1 lọ bột đông khô (1 liều) + ống tiêm chứa dung môi 0,5 ml.
Bột pha tiêm: hộp 10 lọ bột đông khô (1 liều) + 10 ống tiêm chứa dung môi 0,5 ml.
Thành phần
Mỗi 1 liều tính theo đơn vị DICC 50:
Virus sống giảm độc tính của bệnh sởi (chủng Schwarz) ≥ 1000.
Virus sống giảm độc tính của bệnh quai bị (chủng Urabe AM9) ≥ 5000.
Virus sống giảm độc tính của bệnh rubéole (chủng Wistar RA27/3M) ≥ 1000.
Chất ổn định, albumine người.
Có vết néomycine.
Ống dung môi: Nước cất pha tiêm 0,5ml.
Chỉ định
Ngừa cùng một lúc 3 bệnh: Sởi, quai bị, rubéole, từ 12 tháng tuổi cho trẻ con trai và gái. Đối với trẻ sống tập thể, có thể dùng từ 9 tháng tuổi.
Chống chỉ định
Suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải (kể cả nhiễm HIV). Trường hợp đặc biệt trẻ con có mẹ HIV dương tính : kháng thể của người mẹ đi qua nhau thai, nên không thể chẩn đoán được đứa bé có bị nhiễm HIV hay không. Phải chờ xác định bằng phương pháp Western Blot đến khi nào có phản ứng âm tính mới có thể cho rằng đứa bé không bị nhiễm.
Nếu âm tính: Có thể chích ngừa theo lịch trình.
Nếu dương tính: Phải hỏi ý kiến của chuyên khoa nhi.
Dị ứng với protéine của trứng.
Mới tiêm ngừa immunoglobuline trong thời gian gần.
Phụ nữ mang thai: Tuy nhiên, nếu đã chích ngừa trong thời gian có thai chưa biết trước, không có nghĩa là phải phá thai.
Thận trọng
Vaccin rubéole: Không dùng cho phụ nữ mang thai và có thai 2 tháng sau khi tiêm. Dùng cẩn thận nếu dị ứng với néomycine.
Tương tác
Để tránh làm mất tác dụng của thuốc, không dùng trong vòng 6 tuần (nếu có thể được thì trong vòng 3 tháng) sau khi tiêm immunoglobuline hay truyền máu.
Cũng vì vậy, không dùng immunoglobuline trong vòng 2 tuần sau khi chích ngừa. Phản ứng thử lao tố có thể âm tính tạm thời sau khi tiêm.
Tác dụng phụ
Có thể có phản ứng nhẹ từ ngày thứ 5: Sốt (có thể tránh bằng thuốc hạ nhiệt), triệu chứng mũi hay hô hấp ngắn hạn, ngứa khớp, đỏ. Rất ít khi bị sốt làm kinh.
Rất hiếm khi thấy nổi hạch, hay viêm mang tai.
Rất ít trường hợp ghi nhận bị bệnh thần kinh như viêm màng não hay viêm màng não thể não, điếc một bên. Viêm màng não xuất hiện trong vòng 30 ngày, không có di chứng, thỉnh thoảng có phát hiện virus bệnh quai bị trong dịch não tủy.
Sự xuất hiện bệnh viêm màng não vô trùng rất hiếm gặp. Sự hồi phục thường hoàn toàn. Rất ít trường hợp bị viêm tinh hoàn.
Liều lượng, cách dùng
Tiêm 1 lần từ 12 tháng tuổi. Tuy nhiên đối với trẻ đã tiêm ngừa trước 12 tháng tuổi, nên tiêm lần thứ hai vào 6 tháng sau.
Tiêm lại 1 lần lúc 4 - 12 tuổi.
Bài viết cùng chuyên mục
Tearbalance: thuốc điều trị tổn thương biểu mô kết giác mạc
Điều trị tổn thương biểu mô kết - giác mạc do ác bệnh nội tại như hội chứng Sjogren, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng khô mắt. Các bệnh ngoại lai do phẫu thuật, do thuốc, chấn thương, hoặc mang kính sát tròng.
Trymo
Dù không có báo cáo nào về bệnh lý não do bismuth sau khi dùng colloidal bismuth subcitrate ở liều điều trị, vẫn phải luôn luôn nhớ đến nguy cơ này và tránh dùng quá liều.
Tremfya: thuốc điều trị bệnh vảy nến
Thuốc Tremfya điều trị bệnh vảy nến thể mảng trung bình đến nặng ở bệnh nhân người lớn có chỉ định điều trị toàn thân, và điều trị bệnh viêm khớp vảy nến.
Tildiem
Diltiazem là chất ức chế dòng calci đi qua màng tế bào vào cơ tim và cơ trơn mạch máu và như thế làm giảm nồng độ calci trong tế bào.
Tegretol (CR)
Là thuốc chống động kinh, Tegretol có tác dụng trên động kinh cục bộ có kèm hoặc không cơn động kinh toàn thể hóa thứ phát.
Tetracosactid: thuốc chẩn đoán suy vỏ tuyến thượng thận
Tetracosactid có tác dụng dược lý tương tự như corticotropin, nhưng tính kháng nguyên ít hơn, vì hoạt tính kháng nguyên của corticotropin là do các acid amin 25 đến 39, không có trong tetracosactid
Tanakan
Các tính chất của Tanakan là hợp lực của các hoạt tính được chứng minh trên chuyển hóa tế bào, lưu biến vi tuần hoàn và vận mạch các mạch máu lớn.
Tadenan
Trên thực nghiệm, người ta đã xác định được tác dụng của dịch chiết Pygeum africanum trên sự chống tăng sinh ở nguyên bào sợi được kích thích bởi b-FGF.
Targocid
Teicoplanin không gây kháng chéo với các nhóm kháng sinh khác. Sự kháng chéo giữa teicoplanin và vancomycin đôi khi được nhận thấy ở cầu khuẩn đường ruột.
Tenadroxil
Nhiễm khuẩn nhẹ-trung bình: Viêm thận bể thận cấp/mạn tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, nhiễm khuẩn phụ khoa; viêm amiđan, viêm họng, viêm phế quản phổi và viêm thùy phổi.
Taxotere
Docetaxel là một thuốc chống ung thư, tác động bằng cách thúc đẩy sự lắp ráp tubulin thành các vi ống bền vững, và ức chế sự tách rời của chúng, dẫn đến giảm đáng kể lượng tubulin tự do.
Thiamazol: thuốc kháng giáp, Metizol, Onandis, Thyrozol
Thiamazol là một thuốc kháng giáp tổng hợp, dẫn chất thioimidazol có tác dụng ức chế quá trình tổng hợp hormon tuyến giáp bằng cách làm thay đổi phản ứng kết hợp iodid đã được oxy hóa vào gốc tyrosin
Terpin Codein
Terpin Codein, là thuốc trấn ho trong trường hợp ho khan làm mất ngủ, Codein gây giảm nhu động ruột, vì vậy còn có tác dụng rất tốt trong điều trị bệnh tiêu chảy.
Tracrium
Tracrium bị bất hoạt bởi sự đào thải Hofmann, một quá trình không enzyme xảy ra ở pH và nhiệt độ sinh lý, và bởi sự thủy phân ester do các men esterase không đặc hiệu.
Tizanidine hydrochlorid: thuốc giãn cơ xương, Musidin, Novalud, Sirdalud, Sirvasc
Tizanidin có tác dụng làm giảm huyết áp có thể do thuốc gắn vào thụ thể imidazolin, tác dụng làm giảm huyết áp này nhẹ và nhất thời, có liên quan đến hoạt tính giãn cơ của thuốc
Trileptal
Trong những nghiên cứu dược lý trên súc vật, oxcarbazepine và chất chuyển hóa dẫn xuất monohydroxy (MHD) biểu hiện tác dụng chống co giật mạnh và hữu hiệu.
Tecentriq: thuốc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn
Truyền tĩnh mạch, giảm tốc độ truyền hoặc ngừng điều trị nếu gặp phản ứng liên quan tiêm truyền, hông tiêm tĩnh mạch nhanh, không được lắc
Tetracain: thuốc gây tê
Tetracain là một ester của acid para-aminobenzoic có tác dụng gây tê rất mạnh, chậm, kéo dài và độc hơn procain, thuốc ngăn chặn xung động thần kinh hình thành và dẫn truyền dọc theo các sợi thần kinh.
Terneurine H 5000
Không được dùng thuốc khi đã có hiện tượng không dung nạp một trong các thành phần của thuốc qua các đường dùng thuốc khác.
Tobramycin
Tobramycin rất giống gentamicin về tính chất vi sinh học và độc tính. Chúng có cùng nửa đời thải trừ, nồng độ đỉnh trong huyết thanh, ít liên kết với protein.
Terbutaline sulfat: thuốc giãn phế quản, Nairet, Brocamyst, Vinterlin, Bricanyl
Terbutalin sulfat là một amin tổng hợp giống thần kinh giao cảm, một chất chủ vận beta2 adrenergic, có tác dụng kích thích thụ thể beta của hệ thần kinh giao cảm, không có tác dụng trên thụ thể alpha
Tobrex
Tobrex (tobramycin) là một kháng sinh được dùng để điều trị tại chỗ các nhiễm trùng ở phần trước mắt. Thuốc được điều chế theo dạng dung dịch và mỡ tra mắt.
Telmisartan: thuốc điều trị tăng huyết áp, Angitel, Bio Car, Cilzec, Lowlip, Micardis
Telmisartan chủ yếu ngăn cản gắn angiotensin II vào thụ thể AT1 ở cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận, gây giãn mạch và giảm tác dụng của aldosteron
Triacana
Tiratricol là chất chuyển hóa phụ của triiodothyronine, tương tự như triiodothyronine với các đặc tính dược lực của các hormon tuyến giáp.
Tobradex
Thuốc mỡ và Huyền dịch nhỏ mắt Tobradex (tobramycin và dexamethasone) là những dạng thuốc kết hợp kháng sinh và steroid đa liều và vô trùng dùng tại chỗ ở mắt.