- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần T
- Tobrin: thuốc điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt
Tobrin: thuốc điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt
Thuốc nhỏ mắt Tobrin được dùng để điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt như viêm kết mạc. Điều trị nhiễm khuẩn bề mặt của mắt và phần phụ của mắt gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin ở người lớn và trẻ em trên 1 năm tuổi.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Actavis.
Thành phần
Mỗi mL: Tobramycin 3mg.
Mô tả
Dung dịch trong suốt, không màu.
Đặc tính dược lực học và dược động học
Tobramycin là một kháng sinh nhóm aminoglycoside có hoạt phổ rộng. Tác dụng diệt khuẩn là do thuốc ức chế tổng hợp protein ở mức độ tiểu đơn vị 30S của ribosome vi khuẩn. Phổ tác dụng bao gồm các chủng Gram dương (Staphylococci kể cả một số chủng kháng penicilin, Streptococci bao gồm cả chủng liên cầu beta tan huyết nhóm A) và Gram âm (Acinetobacter calcoaceticus, Citrobacter spp., Enterobacter aerogenes, E. coli, H. influenzae và H. aegyptius, Kl. pneumoniae, Moraxella lacunata, P. mirabilis, Ps. aeruginosa).
Kháng chéo với gentamicin được biết là không hoàn toàn (Pseudomonas kháng gentamicin vẫn nhạy cảm với tobramycin). Khả năng xuất hiện kháng ở một số chủng vi khuẩn đi kèm với việc sử dụng kháng sinh kéo dài.
Khi dùng nhỏ mắt, chỉ có một lượng nhỏ tobramycin hấp thu qua giác mạc và kết mạc. Sự hấp thu có thể tăng lên trong trường hợp nhỏ thuốc vào các tổ chức bị tổn thương.
Chỉ định và công dụng
Thuốc nhỏ mắt Tobrin được dùng để điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt như viêm kết mạc gây bởi các vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin.
Điều trị nhiễm khuẩn bề mặt của mắt và phần phụ của mắt gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin ở người lớn và trẻ em trên 1 năm tuổi.
Liều lượng và cách dùng
Liều lượng và thời gian điều trị do bác sĩ khám bệnh quyết định.
Liều thông thường là 1 giọt nhỏ vào túi kết mạc của mắt bị bệnh, hai lần mỗi ngày trong 7 ngày.
Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng - trong ngày đầu tiên nhỏ 4 lần, trong các ngày tiếp sau - 1 giọt vào mỗi mắt hai lần một ngày cho tới khi hoàn thành đợt điều trị 7 ngày.
Để tránh vô tình gây tạp nhiễm, cần chú ý không để đầu nhỏ thuốc chạm vào mi mắt, vùng quanh mắt hoặc các bề mặt khác.
Cần đậy chặt lọ thuốc sau mỗi lần dùng.
Trong trường hợp dùng đồng thời với các thuốc nhỏ mắt khác, cần nhỏ các thuốc cách nhau ít nhất 5-10 phút.
Sử dụng ở người già: Không cần hiệu chỉnh liều.
Sử dụng ở trẻ em và thiếu niên: Thuốc có thể được dùng cho trẻ em (trên 1 tuổi) với liều như của người lớn. Chưa có đủ dữ liệu về việc sử dụng thuốc cho trẻ em.
Sử dụng ở bệnh nhân suy gan và suy thận: Chế phẩm nhỏ mắt hầu như không hấp thu toàn thân. Cần theo dõi nồng độ tổng cộng trong huyết tương nếu sử dụng đồng thời với cùng một aminoglycoside.
Cảnh báo
Nhỏ mắt kháng sinh nhóm này (aminoglycosides) có thể gây phản ứng quá mẫn ở một số bệnh nhân. Trong trường hợp xảy ra các phản ứng này cần ngừng dùng thuốc ngay. Cũng có thể xảy ra phản ứng quá mẫn chéo với các kháng sinh khác trong nhóm aminoglycoside.
Sử dụng thuốc này kéo dài sẽ làm phát triển các chủng vi sinh vật kháng thuốc, kể cả nấm. Cần tiến hành điều trị thích hợp nếu xảy ra nhiễm trùng thứ phát.
Để tránh việc thuốc thấm vào vòng tuần hoàn chung, cần thiết phải tuân thủ theo biện pháp sau: sau khi nhỏ mắt phải tiếp tục nhắm mí mắt, và dùng ngón tay ấn chặn ống lệ nằm ở góc trong của mắt trong vòng 2 phút.
Chế phẩm có chứa benzalkonium chloride vì vậy có thể gây phản ứng dị ứng và làm biến màu kính áp tròng mềm. Vì vậy không nên sử dụng kính áp tròng.
Có thể xảy ra nhìn mờ tạm thời hoặc các rối loạn khác về thị giác, làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và điều khiển máy móc. Trong các trường hợp như vậy, bệnh nhân cần phải chờ cho đến khi nhìn rõ lại bình thường mới được phép lái xe và điều khiển máy móc.
Quá liều
Quá liều sẽ không xảy ra nếu tuân thủ đúng như hướng dẫn sử dụng. Trong trường hợp vô tình uống nhầm, thuốc được hấp thu cũng rất ít.
Chống chỉ định
Không sử dụng Tobrin nếu dị ứng (quá mẫn) với tobramycin hoặc với bất cứ thành phần nào của chế phẩm.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Khi sử dụng aminoglycoside đường toàn thân, thuốc có thể gây hại cho thần kinh thính giác và gây điếc. Khi dùng tại chỗ, thuốc ít thấm vào vòng tuần hoàn chung và do vậy nguy cơ do sử dụng Tobrin được cho là thấp. Tuy nhiên, chế phẩm được khuyên chỉ dùng cho phụ nữ mang thai và cho con bú trong trường hợp thực sự cần thiết và sau khi đã đánh giá kỹ tỉ số lợi ích/nguy cơ.
Tương tác
Trong trường hợp sử dụng đồng thời với một kháng sinh cùng nhóm (aminoglycosides) cần phải theo dõi nồng độ thuốc trong máu, để có thể duy trì được nồng độ thuốc thích hợp.
Tác dụng ngoại ý
Cũng giống như các thuốc khác, Tobrin có thể gây tác dụng phụ.
Hay gặp (1.5%) - ngứa mắt, xung huyết mắt, chảy nước mắt.
Hiếm gặp (0.7%) - phản ứng dị ứng ở mắt, dịch tiết ở mắt, khó chịu ở mắt, phù kết mạc, phù mí mắt, các vấn đề về mí mắt.
Các phản ứng toàn thân thường khó theo dõi được.
Bảo quản
Không để ở nhiệt độ trên 25°C.
Không giữ đông lạnh.
Trình bày và đóng gói
Dung dịch thuốc nhỏ mắt: hộp 1 lọ 5mL.
Bài viết cùng chuyên mục
Triflusal Shinpoong
Dự phòng và điều trị huyết khối và biến chứng do huyết khối (xơ cứng động mạch, thiếu máu tim cục bộ, nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, loạn nhịp tim, thiếu máu não/xuất huyết nội sọ.
Thiogamma
Rối loạn cảm giác nghiêm trọng: khởi đầu truyền tĩnh mạch 1 ống, ít nhất 30 phút (sau khi pha loãng với 50 - 250 mL dung dịch nước muối sinh lý 0.9%) x 2 - 4 tuần, duy trì uống 1 viên khoảng 30 phút trước khi ăn sáng.
Tildiem
Diltiazem là chất ức chế dòng calci đi qua màng tế bào vào cơ tim và cơ trơn mạch máu và như thế làm giảm nồng độ calci trong tế bào.
Triprolidine hydrochlorid: thuốc kháng histamin
Triprolidin được dùng theo đường uống để điều trị triệu chứng một số bệnh dị ứng và thường được phối hợp với một số thuốc khác để điều trị ho, cảm lạnh
Tamoxifen
Tamoxifen là chất kháng estrogen không steroid, Ở người, tamoxifen tác dụng chủ yếu như thuốc kháng estrogen, ức chế tác dụng của estrogen nội sinh, có lẽ bằng cách gắn với thụ thể oestrogen.
Thalidomid: thuốc điều hòa miễn dịch, Thalidomde, Thalix 50
Thalidomid là một thuốc có tác dụng điều hòa miễn dịch, chống viêm, chống tăng sinh mạch, ngoài ra còn có tác dụng giảm đau và gây ngủ
Trimethoprim
Trimethoprim có tác dụng kìm khuẩn, ức chế enzym dihydrofolate - reductase của vi khuẩn. Trimethoprim chống lại tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Tetraco Q
Ngoại lệ có thể gây sốt > 400C, hội chứng khóc thét dai dẳng, co giật, bệnh não hoặc tình trạng sốc (1 ca trong khoảng 100.000 ca tiêm chủng).
Tetracosactid: thuốc chẩn đoán suy vỏ tuyến thượng thận
Tetracosactid có tác dụng dược lý tương tự như corticotropin, nhưng tính kháng nguyên ít hơn, vì hoạt tính kháng nguyên của corticotropin là do các acid amin 25 đến 39, không có trong tetracosactid
Thiopental
Thiopental là một thiobarbiturat tiêm tĩnh mạch có tác dụng gây mê rất ngắn. Thuốc gây mê nhưng không có tác dụng giảm đau. Mê xảy ra sau khoảng 30 - 40 giây.
Taxibiotic
Các nhiễm khuẩn nặng nhiễm khuẩn đường hô hấp và tai mũi họng, nhiễm khuẩn ở thận và đường tiết niệu sinh dục cả bệnh lậu, nhiễm khuẩn xương khớp.
Mục lục thuốc theo vần T
T - B - xem Acid boric, t - PA - xem Alteplase, Tabel - xem Ketorolac, Tac (TM) 3 - xem Triamcinolon, Tac (TM) 40 - xem Triamcinolon, Tadomet - xem Methyldopa.
Trivastal Retard
Thuốc gây giãn mạch ngoại biên. Thuốc chống liệt rung (bệnh Parkinson). Piribédil là chất chủ vận dopamine, có tác dụng kích thích các thụ thể dopamine và các đường dẫn truyền dopamine lực ở não.
Turinal
Trong bảo vệ thai, Turinal đóng vai trò thay thế hormon mà tác dụng lâm sàng của nó được bảo đảm bằng đặc tính dưỡng thai mạnh.
Typhim Vi
Sự đáp ứng miễn dịch của trẻ em dưới 2 tuổi đối với vaccin polyoside thường rất yếu, sau đó tăng dần. Vì thế không nên tiêm cho trẻ em dưới 2 tuổi.
Twynsta: thuốc điều trị tăng huyết áp
Twynsta điều trị tăng huyết áp vô căn. Bệnh nhân đang dùng telmisartan và amlodipine dạng viên riêng lẻ có thể dùng thay thế bằng Twynsta chứa cùng hàm lượng, thành phần các thuốc.
Tecentriq: thuốc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn
Truyền tĩnh mạch, giảm tốc độ truyền hoặc ngừng điều trị nếu gặp phản ứng liên quan tiêm truyền, hông tiêm tĩnh mạch nhanh, không được lắc
Terbutaline sulfat: thuốc giãn phế quản, Nairet, Brocamyst, Vinterlin, Bricanyl
Terbutalin sulfat là một amin tổng hợp giống thần kinh giao cảm, một chất chủ vận beta2 adrenergic, có tác dụng kích thích thụ thể beta của hệ thần kinh giao cảm, không có tác dụng trên thụ thể alpha
Topamax
Chỉnh liều dựa trên đáp ứng. Nếu không dung nạp: Tăng liều ít hơn hoặc kéo dài hơn thời gian giữa các lần tăng. Động kinh: Điều trị phối hợp: Người lớn: Khởi đầu 25-50 mg (buổi tối) trong tuần đầu.
Terpin Codein
Terpin Codein, là thuốc trấn ho trong trường hợp ho khan làm mất ngủ, Codein gây giảm nhu động ruột, vì vậy còn có tác dụng rất tốt trong điều trị bệnh tiêu chảy.
Tramagesic/Di-Anrus
Chống chỉ định. Mẫn cảm với thành phần thuốc hoặc opioid. Ngộ độc cấp do rượu, ma túy, thuốc ngủ, thuốc giảm đau trung ương, opioid và thuốc hướng thần.
Tobrex
Tobrex (tobramycin) là một kháng sinh được dùng để điều trị tại chỗ các nhiễm trùng ở phần trước mắt. Thuốc được điều chế theo dạng dung dịch và mỡ tra mắt.
Temozolomid: Temobela, Temodal, Temoside 100, Venutel
Temozolomid được dùng để điều trị u tế bào hình sao mất biệt hóa kháng thuốc ở người lớn, giai đoạn bệnh tiến triển sau điều trị khởi đầu bằng nitrosoure và procarbazin
Terbinafine hydrochlorid: thuốc chống nấm, Binter, Difung, Exifine, Fitneal, Infud
Terbinafin có tác dụng diệt nấm hoặc kìm nấm tùy theo nồng độ thuốc và chủng nấm thực nghiệm, thuốc có hoạt tính diệt nấm đối với nhiều loại nấm, gồm các nấm da
Tolazoline hydrochlorid: thuốc giãn mạch ngoại vi, Divascol, Vinphacol
Tolazolin là một dẫn chất của imidazolin, có cấu trúc liên quan đến phentolamin. Tolazolin trực tiếp gây giãn cơ trơn thành mạch, nên làm giãn mạch ngoại vi và làm giảm sức cản ngoại vi