Tioconazol

2011-06-19 01:43 PM

Tioconazol có tác dụng kìm nấm nhưng cũng có thể diệt nấm tùy thuộc vào nồng độ. Giống các azol chống nấm khác, tioconazol ức chế hoạt động của cytochrom P450.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên quốc tế: Tioconazole.

Loại thuốc: Thuốc chống nấm (tại chỗ).

Dạng thuốc và hàm lượng

Dạng bôi ngoài: Kem, thuốc bôi, bột 1%, dung dịch 28%.

Dạng dùng đường âm đạo: Mỡ bôi âm đạo 6,5%; viên đạn đặt âm đạo 300 mg.

Tác dụng

Tioconazol có tác dụng kìm nấm nhưng cũng có thể diệt nấm tùy thuộc vào nồng độ. Giống các azol chống nấm khác, tioconazol ức chế hoạt động của cytochrom P450 là hệ enzym cần thiết cho quá trình khử methyl các 14 - alpha - methyl sterol để thành ergosterol. Lượng ergosterol, sterol chính của màng tế bào nấm, sẽ bị giảm. Ðiều đó gây tổn hại màng tế bào, làm thay đổi chức năng và tính thấm của màng và hậu quả là làm thất thoát các thành phần nội bào thiết yếu. Ảnh hưởng của thuốc trên hoạt động của cytochrom P450 có nguy cơ gây tương tác với các thuốc khác cũng chuyển hóa theo con đường này. Nhưng dạng bào chế dùng tại chỗ của thuốc này có thể ít gây tương tác hơn các thuốc chống nấm azol khác dùng đường toàn thân.

Tioconazol cũng ức chế sinh tổng hợp triglycerid và phospholipid của nấm. Hơn nữa, tioconazol ức chế hoạt tính của enzym oxy hóa và peroxy hóa, hậu quả là tăng nồng độ độc hydroperoxyd của nội bào, do đó có thể góp phần phá hủy cấu trúc các bào quan trong tế bào và gây hoại tử tế bào. Với Candida albicans, tioconazol ức chế sự chuyển dạng bào tử chồi thành dạng sợi nấm xâm nhập.

In vitro, tioconazol có tác dụng mạnh gấp 2 - 8 lần miconazol trên các chủng nấm da thông thường bao gồm Trichophyton mentagrophytes, T. rubrum, T. erinacei, T. tonsurans, Microsporum canis, M. gypseum, Epidermophyton floccosum và Candida albicans. Tioconazol không có hiệu quả trong việc điều trị nấm âm hộ - âm đạo gây ra bởi các chủng gây bệnh thông thường khác như Trichomonas vaginalis.

Chỉ định

Tioconazol được chỉ định trong điều trị tại chỗ bệnh nấm âm hộ - âm đạo gây ra bởi Candida albicans và các loại Candida khác ở phụ nữ mang thai (chỉ dùng trong quý 2 và quý 3 của thai kỳ) và phụ nữ không mang thai.

Thuốc cũng được dùng ngoài da để điều trị nấm da lông, lang ben.

Chống chỉ định

Tiền sử quá mẫn với các dẫn chất imidazol chống nấm hoặc với các thành phần khác của thuốc.

Thận trọng

Thuốc chỉ dùng tại chỗ. Không được bôi lên mắt hoặc uống.

Khi dùng đường âm đạo, chỉ nên mở hộp thuốc ngay trước khi dùng để tránh ô nhiễm. Nếu các triệu chứng lâm sàng vẫn tồn tại, nên tiến hành các xét nghiệm vi sinh thích hợp để loại trừ các nguồn gây bệnh khác và để khẳng định việc chẩn đoán.

Vì thuốc có thể làm hư hại bao cao su và màng ngăn âm đạo, do đó có thể làm mất tác dụng của chúng nên phải tránh sử dụng các biện pháp tránh thai này trong 3 ngày sau khi điều trị.

Không dùng nút bông trong khi sử dụng thuốc, sử dụng băng vệ sinh để thay thế.

Nếu có biểu hiện mẫn cảm hoặc kích ứng, nên ngừng điều trị bằng các azol đặt âm đạo.

Thời kỳ mang thai

Có thể dùng cho phụ nữ mang thai dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ.

Thời kỳ cho con bú

Vì không rõ tioconazol có được phân bố vào sữa mẹ hay không, nên tạm thời ngừng cho con bú trong thời gian dùng tioconazol.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Bỏng rát âm hộ - âm đạo (6%), ngứa (5%), viêm âm đạo (5%), đau đầu (5%); các tác dụng phụ này không ảnh hưởng đến quá trình điều trị.

Ðôi khi có các tác dụng phụ (< 2%) như viêm họng, viêm mũi, khó chịu ở âm hộ - âm đạo, phát ban, tiểu tiện khó và rát.

Ít gặp

Xuất tiết âm đạo, đỏ da và các kích ứng khác, sưng âm hộ, đau âm đạo.

Quá mẫn (đỏ da hoặc phát ban), đa niệu, chứng đái đêm, giao hợp đau, khô dịch tiết âm đạo, tróc niêm mạc và bỏng rát.

Hiếm gặp

Ðau bụng dưới hoặc dạ dày, bỏng rát hoặc kích ứng dương vật của người bạn tình, viêm nhiễm.

Ở một số người bệnh nữ, có cảm giác tiểu tiện bỏng rát. Các người bệnh nữ này đều có biểu hiện teo biểu mô âm đạo.

Liều lượng và cách dùng

Trường hợp nhiễm nấm Candida âm đạo (dùng mỡ hoặc viên đạn âm đạo):

Liều dùng thông thường của người lớn hoặc thiếu niên: Ðặt âm đạo một liều duy nhất 300 mg hoặc 100 mg/1 lần trong 3 ngày liên tiếp (một thiết bị bôi chứa mỡ âm đạo 6,5% hoặc một viên đạn âm đạo), đặt sâu trong âm đạo, tốt nhất lúc đi ngủ.

Ghi chú: Một số tài liệu cho rằng dùng liều thứ 2, sau 1 - 2 tuần, có thể có hiệu lực với người bệnh vẫn còn triệu chứng sau liều đầu tiên.

Liều dùng thông thường ở trẻ em: Liều dùng chưa được xác định và phải do thầy thuốc quyết định.

Trường hợp nhiễm nấm móng tay: Dùng dung dịch 28%. Bôi lên móng tay và các vùng xung quanh
2 lần/ngày trong vòng 6 tháng (có thể kéo dài tới 12 tháng).

Trường hợp nhiễm nấm da lông, lang ben và nhiễm nấm Candida do các chủng nấm nhạy cảm (nấm da và nấm men) và trong tình huống có biến chứng bội nhiễm vi khuẩn Gram dương nhạy cảm (dùng kem, thuốc bôi hoặc bột 1%): Thoa nhẹ thuốc lên vùng tổn thương và các vùng da xung quanh 1 hoặc 2 lần/ngày, vào buổi sáng và/hoặc buổi tối. Thời gian điều trị thay đổi với từng người bệnh, phụ thuộc vào loại nấm gây bệnh và vị trí viêm nhiễm. Ðiều trị kéo dài 7 ngày thường đem lại kết quả trên đa số các người bệnh lang ben nhưng cũng có thể lâu đến 6 tuần trong những trường hợp nấm da chân nặng, đặc biệt thể sừng hóa mạn tính. Thời gian điều trị đối với các nhiễm nấm trên da ở các vị trí khác, nhiễm nấm Candida và Corynebacterium minutissimum, thường kéo dài 2 - 4 tuần.

Bảo quản

Bảo quản các dạng thuốc tioconazol dưới 40 độ C, tốt nhất là trong khoảng nhiệt độ từ 15 – 30 độ C nếu không có chỉ dẫn khác của nhà sản xuất.

Bài viết cùng chuyên mục

Triherpine

Hoạt chất chính trifluridine là một chất đối kháng chuyển hoá trong quá trình tổng hợp phân tử ADN. Nó ức chế sự tổng hợp protein cho virus và sự phát triển (nhân đôi) của virus Herpes simplex.

Tearbalance: thuốc điều trị tổn thương biểu mô kết giác mạc

Điều trị tổn thương biểu mô kết - giác mạc do ác bệnh nội tại như hội chứng Sjogren, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng khô mắt. Các bệnh ngoại lai do phẫu thuật, do thuốc, chấn thương, hoặc mang kính sát tròng.

Trausan

Điều trị các tình trạng chức năng não bị suy giảm do thiếu hụt chuyển hóa phospholipid: như chứng xơ vữa mạch máu não, tình trạng trầm cảm, lo âu liên quan đến tuổi tác.

Triaxobiotic

Nhiễm khuẩn huyết, viêm màng trong tim, viêm màng não mủ, Nhiễm khuẩn ổ bụng, Nhiễm khuẩn xương, khớp, da, mô mềm và vết thương, Nhiễm khuẩn đường hô hấp.

Tensiber

Thận trọng với bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn hay mất muối do dùng lợi tiểu liều cao, ăn ít muối, tiêu chảy hoặc nôn; hẹp động mạch thận 2 bên hay 1 bên.

Theostat: thuốc giãn phế quản điều trị co thắt phế quản

Sử dụng Theostat rất thận trọng ở trẻ nhỏ vì rất nhạy cảm với tác dụng của thuốc nhóm xanthine. Do những khác biệt rất lớn của từng cá nhân đối với chuyển hoá théophylline cần xác lập liều lượng tùy theo các phản ứng ngoại ý và/hoặc nồng độ trong máu.

Tidocol

Viên Tidocol được bao bằng acrylic cho ph p mesalamine được phóng thích chỉ khi thuốc đến đoạn từ hồi tràng trở về sau. Điều này đã được chứng minh qua các thử nghiệm ở người.

Twinrix: vắc-xin chống viên gan B và viêm gan A

Twinrix tạo miễn dịch chống lại nhiễm viêm gan A và viêm gan B bằng cách tạo ra các kháng thể đặc hiệu kháng HAV và kháng HBs. Twinrix được chỉ định sử dụng cho người chưa có miễn dịch, những người có nguy cơ nhiễm cả viêm gan A và viêm gan B.

Tanakan

Các tính chất của Tanakan là hợp lực của các hoạt tính được chứng minh trên chuyển hóa tế bào, lưu biến vi tuần hoàn và vận mạch các mạch máu lớn.

Tanatril

Liều dùng ở người lớn từ 5 đến 10 mg mỗi ngày uống 1 lần. Liều dùng được điều chỉnh theo tuổi bệnh nhân và mức độ nặng của các triệu chứng.

Toujeo SoloStar: thuốc điều trị đái tháo đường

Tiêm vào mặt trước đùi, cánh tay, hoặc trước bụng, Nên thay đổi vị trí trong vùng tiêm đã chọn, Không tiêm tĩnh mạch, Không dùng trong bơm insulin truyền tĩnh mạch

Transamin

Transamine có tác dụng cầm máu rất tốt qua cơ chế ngăn ngừa sự tiêu fibrine, sự giảm chức năng tiểu cầu, khả năng vỡ thành mạch và sự phân hủy các yếu tố đông máu.

Timolol

Timolol là chất chẹn thụ thể adrenergic beta1 và beta2 (không chọn lọc). Cơ chế tác dụng hạ nhãn áp của các thuốc chẹn beta còn chưa rõ, nhưng bằng phương pháp đo hùynh quang và ghi nhãn áp.

Tergynan

Tergynan có thành phần công thức phối hợp nhiều hợp chất, do đó có tác động điều trị tại chỗ viêm âm đạo do nhiều nguyên nhân khác nhau như do nhiễm khuẩn.

Tractocile

Tiêm IV 3 giai đoạn liên tiếp: 1 liều bolus khởi đầu (6.75 mg), tiếp theo ngay truyền liên tục 300 μg/phút trong 3 giờ, kế tiếp truyền 100 μg/phút cho đến 45 giờ.

Testosteron

Testosteron là hormon nam chính do các tế bào kẽ của tinh hoàn sản xuất dưới sự điều hòa của các hormon hướng sinh dục của thùy trước tuyến yên và dưới tác động của hệ thống điều khiển ngược âm tính.

Tremfya: thuốc điều trị bệnh vảy nến

Thuốc Tremfya điều trị bệnh vảy nến thể mảng trung bình đến nặng ở bệnh nhân người lớn có chỉ định điều trị toàn thân, và điều trị bệnh viêm khớp vảy nến.

Tretinoin (oral): thuốc chống ung thư, Versanoid, YSPTretinon

Thuốc làm cho các tiền nguyên tủy bào biệt hóa thành bạch cầu hạt trưởng thành, do đó làm giảm tăng sinh bạch cầu dòng tủy và làm thuyên giảm hoàn toàn tới 90 phần trăm số người bệnh

Ticarcillin: thuốc kháng sinh penicilin bán tổng hợp, Vicitarcin

Ticarcilin là carboxypenicilin được ưa dùng để điều trị những nhiễm khuẩn nặng do Pseudomonas, ví dụ trên những vết bỏng nặng có thể phát triển nhiễm khuẩn Pseudomonas

Tienam

TIENAM là chất ức chế mạnh sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn và có tác dụng diệt khuẩn trên một phổ rộng các tác nhân gây bệnh, cả gram dương và gram âm, cả ưa khí và kỵ khí.

Terazosin hydrochlorid: thuốc chẹn thụ thể alpha1 adrenergic, Teranex

Terazosin thường không làm thay đổi tần số tim hoặc hiệu suất của tim ở tư thế nằm ngửa, các tác dụng của terazosin trên hệ tim mạch là do hoạt tính của thuốc trên các thụ thể alpha1 ở cơ trơn mạch máu

Thalidomid: thuốc điều hòa miễn dịch, Thalidomde, Thalix 50

Thalidomid là một thuốc có tác dụng điều hòa miễn dịch, chống viêm, chống tăng sinh mạch, ngoài ra còn có tác dụng giảm đau và gây ngủ

Targocid

Teicoplanin không gây kháng chéo với các nhóm kháng sinh khác. Sự kháng chéo giữa teicoplanin và vancomycin đôi khi được nhận thấy ở cầu khuẩn đường ruột.

Tetrazepam: thuốc giãn cơ

Tetrazepam làm giảm tăng trương lực cơ có liên quan đến ức chế tiền synap trên cung phản xạ đơn hoặc đa synap và có liên quan đến tác dụng ức chế phần trên tủy sống

Tecentriq: thuốc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn

Truyền tĩnh mạch, giảm tốc độ truyền hoặc ngừng điều trị nếu gặp phản ứng liên quan tiêm truyền, hông tiêm tĩnh mạch nhanh, không được lắc