Theralene

2011-07-31 02:32 PM

Chuyển hóa thuốc tương đối mạnh tạo ra nhiều sản phẩm chuyển hóa, điều này giải thích tại sao phần thuốc không bị chuyển hóa chỉ chiếm một nồng độ rất thấp trong nước tiểu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viên bao phim dễ bẻ 5 mg: Hộp 50 viên.

Xirô 2,5 mg/5 ml: Chai 90 ml và 125 ml.

Thành phần

Mỗi 1 viên

Alimémazine 5mg.

Mỗi 1 muỗng café xirô

Alimémazine tartrate 2,5mg.

Saccharose 3,55g.

Ethanol

Mỗi 1 muỗng canh xirô

Alimémazine tartrate 7,5mg.

Saccharose 10,65g.

Ethanol.

Dược lực học

Thuốc kháng histamine đường uống.

Alimémazine là một thuốc kháng histamine H1 thuộc nhóm phenothiazine, có các đặc tính như sau:

Tác dụng an thần ở liều thông thường do tác động kháng histamine và ức chế adrénaline ở thần kinh trung ương.

Tác dụng kháng cholinergic gây tác dụng ngoại ý ở ngoại biên.

Tác dụng ức chế adrénaline ở ngoại biên có thể ảnh hưởng đến động lực máu (có thể gây hạ huyết áp tư thế).

Các thuốc kháng histamine có đặc tính chung là đối kháng, do đối kháng tương tranh ít nhiều mang tính thuận nghịch, với tác dụng của histamine, chủ yếu trên da, mạch máu và niêm mạc ở kết mạc, mũi, phế quản và ruột.

Dược động học

Các số liệu về dược động học của alimémazine hiện còn chưa được đầy đủ. Các thuốc kháng histamine nói chung có những đặc tính về dược động như sau:

Khả dụng sinh học ở mức độ trung bình.

Chuyển hóa thuốc tương đối mạnh tạo ra nhiều sản phẩm chuyển hóa, điều này giải thích tại sao phần thuốc không bị chuyển hóa chỉ chiếm một nồng độ rất thấp trong nước tiểu.

Thời gian bán hủy dao động, thường là kéo dài, cho phép dùng một liều duy nhất trong ngày.

Các phân tử thuốc tan trong lipid do đó thể tích phân phối thuốc cao.

Chỉ định

Mất ngủ (thỉnh thoảng hoặc tạm thời).

Điều trị triệu chứng các biểu hiện dị ứng khác nhau: Viêm mũi theo mùa hoặc không theo mùa, viêm kết mạc, mề đay.

Điều trị triệu chứng ho khan gây khó chịu, nhất là ho về đêm.

Chống chỉ định

Tuyệt đối

Quá mẫn cảm với thuốc kháng histamine.

Trẻ em dưới 6 tuổi (đối với dạng viên).

Có tiền sử bị giảm bạch cầu hạt liên quan đến dẫn xuất phénothiazine.

Có nguy cơ bị bí tiểu liên quan đến rối loạn niệu đạo tuyến tiền liệt.

Có nguy cơ bị glaucome góc đóng.

Tương đối

Sultopride (xem Tương tác thuốc).

Phụ nữ có thai (3 tháng đầu) hay cho con bú (xem Lúc có thai và Lúc nuôi con bú).

Thận trọng

Chú ý đề phòng

Lưu ý rằng trong thành phần của dạng xirô có chứa alcool.

Do hiện nay người ta còn giả định rằng phénothiazine có thể là một yếu tố trong những trường hợp đột tử ở nhũ nhi, không nên sử dụng thuốc này cho trẻ dưới 1 tuổi.

Trong điều trị chứng mất ngủ:

Nếu bị mất ngủ, cần tìm hiểu nguyên nhân gây mất ngủ. Nếu đã dùng thuốc trên 5 ngày mà vẫn còn bị mất ngủ thì nên nghi rằng có một bệnh lý tiềm ẩn, và cần phải đánh giá lại việc điều trị.

Trong điều trị các biểu hiện dị ứng:

Nếu sau một thời gian điều trị mà các triệu chứng dị ứng vẫn còn hoặc nặng lên (khó thở, phù, sang thương da...) hoặc có những dấu hiệu có liên quan đến nhiễm virus, cần phải đánh giá lại việc điều trị.

Trong điều trị chứng ho:

Trường hợp ho có đàm cần phải để tự nhiên vì là yếu tố cơ bản bảo vệ phổi-phế quản. Trước khi kê toa thuốc chống ho, cần tìm nguyên nhân gây ho để có điều trị đặc hiệu, nhất là hen phế quản, viêm phế quản mạn tính, giãn phế quản, tắc nghẽn phế quản, ung thư, nhiễm trùng phế quản-phổi, suy thất trái, thuyên tắc phổi, tràn dịch màng phổi. Nếu ho không giảm khi dùng theo liều thông thường, không nên tăng liều mà cần khám lại tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

Thận trọng lúc dùng

Dạng viên được dành cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.

Cần tăng cường theo dõi (lâm sàng và điện não đồ) ở bệnh nhân bị động kinh do các dẫn xuất phénothiazine có thể làm giảm ngưỡng gây động kinh.

Thận trọng khi chỉ định alimémazine cho

Bệnh nhân lớn tuổi có khả năng cao bị hạ huyết áp tư thế, bị chóng mặt, buồn ngủ ; bị táo bón kinh niên (do có nguy cơ bị tắc ruột liệt) ; bị sưng tuyến tiền liệt ;

Bệnh nhân bị bệnh tim mạch do các dẫn xuất phénothiazine có thể gây nhịp tim nhanh và hạ huyết áp ở một số người ;

Bệnh nhân bị suy gan và/hay suy thận nặng, do có nguy cơ tích tụ thuốc. Trường hợp dùng thuốc cho trẻ em, cần phải biết chắc là trẻ không bị hen phế quản hay bị hồi lưu dạ dày - thực quản trước khi kê toa thuốc ho.

Tuyệt đối tránh uống rượu hay các thuốc có chứa rượu trong thời gian điều trị. Do các dẫn xuất phénothiazine có thể gây cảm quang, tránh phơi nắng trong thời gian điều trị. Trường hợp bệnh nhân bị tiểu đường hay phải theo chế độ ăn kiêng ít đường, nên lưu { đến hàm lượng saccharose trong thành phần của dạng xirô.

Lái xe và vận hành máy móc

Cần thông báo cho người phải lái xe hay vận hành máy móc về khả năng bị buồn ngủ khi dùng thuốc, nhất là trong thời gian đầu.

Hiện tượng này càng rõ hơn nếu dùng chung với các thức uống hay các thuốc khác có chứa rượu.

Nên bắt đầu điều trị các biểu hiện dị ứng vào buổi tối.

Lúc có thai

Khảo sát về tác dụng gây dị dạng:

Không có số liệu đáng tin cậy về tác dụng gây quái thai trên động vật. Hiện nay chưa có những số liệu xác đáng để đánh giá khả năng gây dị dạng hay độc cho phôi thai của alimémazine khi dùng trong thai kỳ.

Khảo sát về độc tính trên phôi thai:

Ở trẻ sơ sinh có mẹ được điều trị dài hạn với liều cao các thuốc có đặc tính kháng cholinergic, các dấu hiệu về tiêu hóa có liên quan đến tác dụng atropinic (căng bụng, tắc ruột phân su, chậm đi tiêu phân su, nhịp tim nhanh, rối loạn thần kinh...) hiếm khi được ghi nhận. Dựa trên các dữ liệu trên, không nên uống thuốc này trong 3 tháng đầu của thai kỳ, những tháng tiếp theo có thể kê toa nhưng khi nào thật cần thiết và chỉ sử dụng ngắn hạn trong 3 tháng cuối thai kỳ.

Nếu có uống thuốc này vào cuối thai kz, cần phải theo dõi một thời gian các chức năng thần kinh và tiêu hóa của trẻ sơ sinh.

Lúc nuôi con bú

Không biết alim mazine có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên do thuốc có tác dụng an thần hoặc gây kích động ở trẻ, hơn nữa các dẫn xuất phénothiazine có thể gây ngưng thở cho trẻ, do đó không nên dùng thuốc khi cho con bú.

Tương tác

Cho cả dạng viên và dạng xirô

Không nên phối hợp:

Alcool: Rượu làm tăng tác dụng an thần của thuốc kháng histamine H1. Việc giảm tập trung và tỉnh táo có thể gây nguy hiểm khi lái xe hay vận hành máy móc. Tránh uống rượu và các thức uống có chứa rượu trong thời gian dùng thuốc.

Sultopride: Có nguy cơ tăng rối loạn nhịp thất, nhất là nguy cơ gây xoắn đỉnh, do phối hợp các tác dụng điện sinh lý.

Nên lưu ý khi phối hợp:

Các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác (thuốc giảm đau và chống ho họ morphine, thuốc chống trầm cảm có tác dụng an thần, thuốc ngủ nhóm benzodiazépine, nhóm barbiturate, clonidine và các thuốc cùng họ, thuốc ngủ, méthadone, thuốc an thần kinh, thuốc giải lo) : tăng ức chế thần kinh trung ương. Việc giảm tập trung và tỉnh táo có thể gây nguy hiểm khi lái xe hay vận hành máy móc.

Atropine và các thuốc có tác động atropinic (thuốc chống trầm cảm nhóm imipramine, thuốc chống liệt rung có tác động kháng cholinergic, thuốc chống co thắt có tác động atropinic, disopyramide, thuốc an thần kinh nhóm phenothiazine): tăng các tác dụng ngoại ý atropinic như gây bí tiểu, táo bón, khô miệng.

Cho dạng xirô

Không nên phối hợp:

Disulfirame ; céfamandole, céfopérazone, latamoxef (kháng sinh nhóm céphalosporine) ; chloramphénicol (kháng sinh nhóm phénicol) ; chlorpropamide, glibenclamide, glipizide, tolbutamide (sulfamide hạ đường huyết) ; griséofulvine (kháng nấm) ; métronidazole, ornidazole, secnidazole, tinidazole (nitro-5-imidazole) ; kétoconazole (kháng nấm nhóm azole) ; procarbazine (kìm tế bào) : các thuốc này có thể gây phản ứng antabuse với alcool (nóng bừng, đỏ người, nôn, nhịp tim nhanh).

Tránh uống rượu và các thức uống hay thuốc có chứa rượu.

Tác dụng phụ

Các đặc tính dược lý của alim mazine cũng là nguyên nhân của một số tác dụng ngoại ý với nhiều mức độ khác nhau và có hay không có liên quan đến liều dùng (xem Dược lực : Tác dụng trên thần kinh thực vật:

Thiu thiu hoặc buồn ngủ, nhất là vào thời gian điều trị đầu.

Tác động kháng cholinergic làm khô niêm mạc, rối loạn điều tiết, giãn đồng tử, tim đập nhanh, nguy cơ bí tiểu.

Hạ huyết áp tư thế.

Rối loạn cân bằng, chóng mặt, giảm trí nhớ hoặc khả năng tập trung.

 Mất điều hòa vận động, rung rẩy, thường xảy ra hơn ở người lớn tuổi.

Lẫn, ảo giác.

Hiếm hơn, chủ yếu ở nhũ nhi, có thể gây kích động, cáu gắt, mất ngủ.

Phản ứng quá mẫn cảm

Nổi ban, eczema, ngứa, ban xuất huyết, mề đay.

Phù, hiếm hơn có thể gây phù Quincke.

Sốc phản vệ.

Cảm quang.

Tác dụng trên máu

Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.

 Giảm tiểu cầu.

Thiếu máu huyết giải.

Liều lượng, cách dùng

Viên nén: Dành cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.

Xirô: Dành cho người lớn và trẻ em trên 12 tháng, khi dùng nên sử dụng dụng cụ lường có khắc vạch 2,5 ml, 5 ml và 10 ml.

Kháng histamine, trị ho

Điều trị triệu chứng ngắn hạn (vài ngày).

Có thể lặp lại liều dùng nhưng không quá 4 lần trong ngày. Trường hợp điều trị ho, nên uống thuốc vào thời điểm thường xảy ra cơn ho.

Người lớn: Mỗi lần 5-10 mg, tương đương mỗi lần uống 1-2 viên hay 10-20 ml xirô.

Trẻ em trên 6 tuổi (khoảng 20 kg): 0,125-0,250 mg/kg/lần, tương đương mỗi lần uống 1/2-1 viên.

Trẻ em, nhũ nhi trên 12 tháng tuổi: 0,125-0,250 mg/kg/lần, tương đương mỗi lần uống 0,250,5 ml xirô/kg.

Nên ưu tiên uống thuốc vào buổi chiều tối do alimémazine có thể gây buồn ngủ. Trị chứng mất ngủ:

Uống thuốc trước khi đi ngủ

Người lớn : 5-20 mg, tương đương với 1-4 viên hay 10-40 ml xirô.

Trẻ em trên 6 tuổi : 0,25-0,5 mg/kg.

Trẻ từ 20-40 kg (6-10 tuổi): 1 viên.

Trẻ từ 40-50 kg (10-15 tuổi): 2 viên.

Trẻ em trên 3 tuổi: 0,25-0,5 mg/kg, tương đương với 0,5-1 ml xirô/kg.

Quá liều

Dấu hiệu quá liều alimémazine: Co giật (nhất là ở nhũ nhi và trẻ em); rối loạn nhận thức, hôn mê.

Điều trị triệu chứng ở bệnh viện.

Bài viết cùng chuyên mục

Transamin

Transamine có tác dụng cầm máu rất tốt qua cơ chế ngăn ngừa sự tiêu fibrine, sự giảm chức năng tiểu cầu, khả năng vỡ thành mạch và sự phân hủy các yếu tố đông máu.

Temozolomid: Temobela, Temodal, Temoside 100, Venutel

Temozolomid được dùng để điều trị u tế bào hình sao mất biệt hóa kháng thuốc ở người lớn, giai đoạn bệnh tiến triển sau điều trị khởi đầu bằng nitrosoure và procarbazin

Tanakan

Các tính chất của Tanakan là hợp lực của các hoạt tính được chứng minh trên chuyển hóa tế bào, lưu biến vi tuần hoàn và vận mạch các mạch máu lớn.

Tobrin: thuốc điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt

Thuốc nhỏ mắt Tobrin được dùng để điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt như viêm kết mạc. Điều trị nhiễm khuẩn bề mặt của mắt và phần phụ của mắt gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin ở người lớn và trẻ em trên 1 năm tuổi.

Tobramycin

Tobramycin rất giống gentamicin về tính chất vi sinh học và độc tính. Chúng có cùng nửa đời thải trừ, nồng độ đỉnh trong huyết thanh, ít liên kết với protein.

Thiopental

Thiopental là một thiobarbiturat tiêm tĩnh mạch có tác dụng gây mê rất ngắn. Thuốc gây mê nhưng không có tác dụng giảm đau. Mê xảy ra sau khoảng 30 - 40 giây.

Ticarcillin: thuốc kháng sinh penicilin bán tổng hợp, Vicitarcin

Ticarcilin là carboxypenicilin được ưa dùng để điều trị những nhiễm khuẩn nặng do Pseudomonas, ví dụ trên những vết bỏng nặng có thể phát triển nhiễm khuẩn Pseudomonas

Tadenan

Trên thực nghiệm, người ta đã xác định được tác dụng của dịch chiết Pygeum africanum trên sự chống tăng sinh ở nguyên bào sợi được kích thích bởi b-FGF.

Tearbalance: thuốc điều trị tổn thương biểu mô kết giác mạc

Điều trị tổn thương biểu mô kết - giác mạc do ác bệnh nội tại như hội chứng Sjogren, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng khô mắt. Các bệnh ngoại lai do phẫu thuật, do thuốc, chấn thương, hoặc mang kính sát tròng.

Tobramicina IBI

Tobramycin được chỉ định đặc biệt trong điều trị các nhiễm khuẩn đường tiết niệu, hệ tuần hoàn và máu (nhiễm trùng máu), xương, da và các mô mềm, bộ máy tiêu hóa, hệ thần kinh trung ương.

Tildiem

Diltiazem là chất ức chế dòng calci đi qua màng tế bào vào cơ tim và cơ trơn mạch máu và như thế làm giảm nồng độ calci trong tế bào.

Triacana

Tiratricol là chất chuyển hóa phụ của triiodothyronine, tương tự như triiodothyronine với các đặc tính dược lực của các hormon tuyến giáp.

Mục lục thuốc theo vần T

T - B - xem Acid boric, t - PA - xem Alteplase, Tabel - xem Ketorolac, Tac (TM) 3 - xem Triamcinolon, Tac (TM) 40 - xem Triamcinolon, Tadomet - xem Methyldopa.

Tretinoin (topical): retinoid dùng bôi trị trứng cá, Azaretin, Dermaderm, Locacid

Tretinoin trong dung dịch cồn và dung dịch propylenglycol được hấp thu qua da nhiều hơn ba lần so với tretinoin dạng mỡ, điều này giải thích tác dụng lên trứng cá của tretinoin

Theophyllin

Theophylin có nhiều tác dụng dược lý. Thuốc làm giãn cơ trơn, nhất là cơ phế quản, kích thích hệ thần kinh trung ương, kích thích cơ tim và tác dụng trên thận như một thuốc lợi tiểu.

Trajenta Duo: thuốc điều trị đái tháo đường dạng phối hợp

Trajenta Duo được chỉ định điều trị nhân đái tháo đường typ 2 nên được điều trị đồng thời với linagliptin và metformin. Trajenta Duo được chỉ định phối hợp với một sulphonylurea (tức là phác đồ điều trị 3 thuốc) cùng với chế độ phù hợp.

Ticarcillin

Các thuốc kháng sinh beta - lactam gồm các penicilin và cephalosporin cùng có cơ chế tác dụng chung là ức chế sự tổng hợp peptidoglycan của thành tế bào vi khuẩn.

Troxevasin: thuốc điều trị suy tĩnh mạch mãn tính

Troxevasin được chỉ định để làm giảm sưng phù và các triệu chứng liên quan đến suy tĩnh mạch mạn tính, cùng với vớ ép đàn hồi trong viêm da giãn tĩnh mạch, trong kết hợp điều trị loét giãn tĩnh mạch.

Triplixam: thuốc điều trị tăng huyết áp phối hợp

Khi cần, chỉnh liều với từng thành phần, Bệnh nhân suy thận bắt đầu điều trị từ dạng phối hợp rời, suy gan nhẹ đến vừa liều amlodipin chưa được thiết lập

Tobradex

Thuốc mỡ và Huyền dịch nhỏ mắt Tobradex (tobramycin và dexamethasone) là những dạng thuốc kết hợp kháng sinh và steroid đa liều và vô trùng dùng tại chỗ ở mắt.

Trymo

Dù không có báo cáo nào về bệnh lý não do bismuth sau khi dùng colloidal bismuth subcitrate ở liều điều trị, vẫn phải luôn luôn nhớ đến nguy cơ này và tránh dùng quá liều.

Trausan

Điều trị các tình trạng chức năng não bị suy giảm do thiếu hụt chuyển hóa phospholipid: như chứng xơ vữa mạch máu não, tình trạng trầm cảm, lo âu liên quan đến tuổi tác.

Thioguanin: thuốc chống ung thư loại chống chuyển hóa

Thioguanin được sử dụng như là một thành phần chính của phác đồ đa hóa trị liệu bệnh bạch cầu cấp dòng tủy ở người lớn và trẻ em

Twinrix: vắc-xin chống viên gan B và viêm gan A

Twinrix tạo miễn dịch chống lại nhiễm viêm gan A và viêm gan B bằng cách tạo ra các kháng thể đặc hiệu kháng HAV và kháng HBs. Twinrix được chỉ định sử dụng cho người chưa có miễn dịch, những người có nguy cơ nhiễm cả viêm gan A và viêm gan B.

Tramadol hydrochlorid: thuốc giảm đau, Hutrapain, Osmadol C50, Poltram

Tramadol có nhiều tác dụng dược lý và ADR giống thuốc phiện, tác dụng gây suy giảm hô hấp của thuốc yếu hơn so với morphin và thường không quan trọng về mặt lâm sàng với các liều thường dùng