Taxotere

2016-10-12 12:54 AM

Docetaxel là một thuốc chống ung thư, tác động bằng cách thúc đẩy sự lắp ráp tubulin thành các vi ống bền vững, và ức chế sự tách rời của chúng, dẫn đến giảm đáng kể lượng tubulin tự do.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Sanofi Aventis.

Thành phần

Mỗi lọ TAXOTERE 20mg/1mL: Docetaxel 20mg.

Mỗi lọ TAXOTERE 80mg/4mL: Docetaxel 80mg.

Dược lực học

Docetaxel là một thuốc chống ung thư tác động bằng cách thúc đẩy sự lắp ráp tubulin thành các vi ống bền vững và ức chế sự tách rời của chúng dẫn đến giảm đáng kể lượng tubulin tự do. Sự kết gắn của docetaxel với các vi ống không ảnh hưởng đến số lượng tiền tơ (protofilament). In vitro, docetaxel được chứng minh là có độc tính tế bào chống nhiều dòng tế bào u bướu khác nhau trên loài gặm nhấm và người và chống các tế bào u bướu vừa mới được cắt bỏ trên người trong các thử nghiệm nhân dòng vô tính. Docetaxel đạt được nồng độ nội bào cao với thời gian lưu trú dài trong tế bào. Ngoài ra, docetaxel còn có hoạt tính trên một số, chứ không phải tất cả, dòng tế bào biểu hiện thái quá p-glycoprotein được mã hóa bởi gen kháng nhiều thuốc. In vivo, docetaxel không phụ thuộc thời gian dùng thuốc và có hoạt tính chống u bướu thực nghiệm với phổ rộng chống các khối u tiến xa được cấy ghép ở loài gặm nhấm và người.

Dược động học

Dược động học của docetaxel đã được đánh giá trên bệnh nhân ung thư sau khi dùng liều 20-115 mg/m2 trong các nghiên cứu giai đoạn I. Đặc tính động học của docetaxel là không phụ thuộc liều dùng và phù hợp với mô hình dược động học ba ngăn với thời gian bán hủy của các pha α, β và γ lần lượt là 4 phút, 36 phút và 11,1 giờ. Pha muộn một phần là do docetaxel đi ra khỏi ngăn ngoại biên tương đối chậm.

Sau khi dùng một liều 100 mg/m2 tiêm truyền trong 1 giờ, sẽ đạt nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương là 3,7 μg/ml với trị số AUC tương ứng là 4,6 giờ.μg/ml. Các trị số trung bình của độ thanh thải toàn thân và thể tích phân bổ ở trạng thái ổn định, theo thứ tự là 21 l/h/m2 và 113 l. Sự biến thiên giữa các cá thể về độ thanh thải toàn thân vào khoảng 50%. Hơn 95% docetaxel được gắn với các protein huyết tương.

Chỉ định/Công dụng

Taxotere được chỉ định điều trị ung thư vú, những thể đặc biệt của ung thư phổi (ung thư phổi không tế bào nhỏ), ung thư tuyến tiền liệt, ung thư dạ dày hoặc ung thư vùng đầu-cổ:

Điều trị ung thư vú tiến xa, có thể dùng TAXOTERE đơn trị hoặc phối hợp với doxorubicin, hoặc trastuzumab hoặc capecitabine.

Điều trị ung thư vú giai đoạn sớm có hoặc không có tổn thương hạch bạch huyết, có thể dùng TAXOTERE phối hợp với doxorubicin và cyclophosphamide.

Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ, có thể dùng TAXOTERE đơn trị hoặc phối hợp với cisplatin.

Điều trị ung thư tuyến tiền liệt, TAXOTERE được dùng phối hợp với prednisone hoặc prednisolone.

Điều trị ung thư dạ dày di căn, TAXOTERE được dùng phối hợp với cisplatin và 5-fluorouracil.

Điều trị ung thư vùng đầu-cổ, TAXOTERE được dùng phối hợp với cisplatin và 5-fluorouracil.

Liều lượng & Cách dùng

Việc sử dụng docetaxel nên dành cho các đơn vị chuyên dùng hóa trị độc tế bào và chỉ được dùng dưới sự giám sát của bác sĩ có chuyên môn về sử dụng hóa trị chống ung thư.

Liều dùng được khuyến cáo

Đối với ung thư vú, ung thư phổi không tế bào nhỏ, ung thư dạ dày và ung thư vùng đầu-cổ, có thể dùng corticosteroid uống trước, như dexamethasone 16 mg/ngày (tức 8 mg × 2 lần/ngày) dùng trong 3 ngày, bắt đầu từ 1 ngày trước khi tiêm truyền docetaxel, trừ khi có chống chỉ định, có thể làm giảm xuất độ và độ nặng của tình trạng ứ dịch cũng như độ nặng của phản ứng quá mẫn. Dự phòng bằng G-CSF có thể được sử dụng để giảm nhẹ nguy cơ độc tính huyết học.
Đối với ung thư tuyến tiền liệt, sử dụng đồng thời với prednisone hoặc prednisolone, thuốc dùng trước được khuyến cáo là uống dexamethasone 8 mg, 12 giờ, 3 giờ và 1 giờ trước khi tiêm truyền docetaxel.

Docetaxel được tiêm truyền trong một giờ, mỗi ba tuần một lần.

Ung thư vú

Trong điều trị hỗ trợ ung thư vú có và không có tổn thương hạch và còn mổ được, liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2 được dùng 1 giờ sau doxorubicin 50 mg/m2 và cyclophosphamide 500 mg/m2 mỗi 3 tuần một lần, trong 6 chu kỳ (phác đồ TAC).

Để điều trị bệnh nhân bị ung thư vú tiến xa tại chỗ hoặc di căn, liều khuyến nghị của docetaxel dùng đơn trị là 100 mg/m2. Trong điều trị bước 1, liều docetaxel là 75 mg/m2 khi dùng phối hợp với doxorubicin (50 mg/m2).

Khi phối hợp với trastuzumab, liều khuyến nghị của docetaxel là 100 mg/m2 mỗi 3 tuần, với trastuzumab được dùng hàng tuần.

Khi phối hợp với capecitabine, liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2 mỗi 3 tuần một lần, phối hợp với capecitabine liều 1250 mg/m2 mỗi ngày 2 lần (trong vòng 30 phút sau bữa ăn) dùng trong 2 tuần sau đó tạm nghỉ 1 tuần.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ: Trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ chưa dùng hóa trị, liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2 tiếp theo là truyền ngay cisplatin 75 mg/m2 trong 30-60 phút. Trong điều trị sau khi thất bại với hóa trị platinum trước đó, liều khuyến nghị docetaxel là 75 mg/m2 dùng đơn trị.

Ung thư tuyến tiền liệt

Liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2. Dùng liên tục prednisone hoặc prednisolone 5 mg uống ngày hai lần.

Ung thư dạ dày

Liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ, tiếp theo là cisplatin 75 mg/m2, truyền tĩnh mạch từ 1 đến 3 giờ (cả hai đều chỉ dùng vào ngày 1), tiếp theo là 5-fluorouracil 750 mg/m2/ngày truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ dùng trong 5 ngày, bắt đầu dùng sau khi truyền xong cisplatin. Điều trị được lặp lại mỗi 3 tuần.

Ung thư vùng đầu-cổ

Hóa trị dẫn đầu tiếp theo là xạ trị (nghiên cứu TAX 323):

Để điều trị dẫn đầu đối với ung thư tế bào vảy vùng đầu-cổ tiến xa tại chỗ không mổ được, liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ, tiếp theo là cisplatin 75 mg/m2 truyền trong 1 giờ, vào ngày 1, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 5-fluorouracil với liều 750 mg/m2/ngày dùng trong 5 ngày. Phác đồ này được dùng mỗi 3 tuần một lần trong 4 chu kỳ.

Sau khi hóa trị, bệnh nhân cần được xạ trị.

Hóa trị dẫn đầu tiếp theo là hóa-xạ trị (nghiên cứu TAX 324):

Để điều trị dẫn đầu cho bệnh nhân ung thư tế bào vảy vùng đầu-cổ tiến xa tại chỗ (không thể cắt bỏ được, xác suất chữa khỏi bệnh thấp khi mổ, và nhằm bảo tồn cơ quan), liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ vào ngày 1, tiếp theo là cisplatin 100 mg/m2 truyền từ 30 phút đến 3 giờ, sau đó là truyền tĩnh mạch liên tục 5-fluorouracil 1000 mg/m2/ngày từ ngày 1 đến ngày 4. Phác đồ này được dùng mỗi 3 tuần một lần trong 3 chu kỳ.

Sau khi hóa trị, bệnh nhân cần được hóa-xạ trị.

Điều chỉnh liều trong thời gian điều trị

Nguyên tắc chung:

Docetaxel nên được dùng khi số lượng bạch cầu trung tính ≥1.500 tế bào/mm3.
Trên bệnh nhân bị sốt giảm bạch cầu, số lượng bạch cầu trung tính <500 tế bào/mm3 kéo dài hơn 1 tuần, phản ứng da nặng hoặc tích lũy, hoặc bệnh lý thần kinh ngoại biên nặng trong thời gian điều trị bằng docetaxel, liều dùng của docetaxel nên được giảm từ 100 mg/m2 còn 75 mg/m2 và/hoặc từ 75 mg/m2xuống còn 60 mg/m2. Nếu bệnh nhân vẫn còn xảy ra những phản ứng này ở liều dùng 60 mg/m2, nên ngưng điều trị.

HƯỚNG DẪN PHA CHẾ SỬ DỤNG TAXOTERE 20 mg/1 ml và TAXOTERE 80 mg/4 ml DUNG DỊCH ĐẬM ĐẶC ĐỂ PHA DUNG DỊCH TIÊM TRUYỀN TĨNH MẠCH

Những khuyến cáo để sử dụng an toàn:

Docetaxel là thuốc chống ung thư, như những hợp chất có tiềm năng gây độc khác, phải thật thận trọng khi thao tác và pha chế dung dịch này. Nên mang găng tay.

Nếu da bị tiếp xúc với TAXOTERE cô đặc hoặc dung dịch tiêm truyền, phải rửa ngay và thật kỹ bằng xà phòng và nước. Nếu thuốc tiếp xúc với niêm mạc, phải rửa ngay và thật kỹ bằng nước.

Hướng dẫn tiêm truyền tĩnh mạch:

Chuẩn bị dung dịch tiêm truyền TAXOTERE 20 mg/1 ml và TAXOTERE 80 mg/4 ml.

Không sử dụng thuốc nào khác kể cả docetaxel loại 2 lọ (cô đặc và dung môi) chung với thuốc này (TAXOTERE 20 mg/1 ml hoặc TAXOTERE 80 mg/4 ml dung dịch cô đặc dùng cho tiêm truyền, loại chỉ có 1 lọ).
TAXOTERE 20 mg/1 ml hoặc TAXOTERE 80 mg/4 ml dung dịch cô đặc dùng cho tiêm truyền KHÔNG yêu cầu pha loãng trước với dung môi và được dùng để pha vào dung dịch tiêm truyền.

Mỗi lọ dùng chỉ một lần và nên được dùng ngay sau khi mở nắp. Nếu không được dùng ngay, thời gian và điều kiện lưu trữ để sử dụng thuộc về trách nhiệm của người sử dụng. Có thể cần nhiều hơn một lọ dung dịch cô đặc dùng cho tiêm truyền mới đủ liều dùng cần thiết cho bệnh nhân. Ví dụ, một liều 140 mg docetaxel phải cần 7 ml dung dịch docetaxel cô đặc dùng cho tiêm truyền.

Bằng thao tác vô khuẩn rút một thể tích tương ứng của dung dịch cô đặc dùng cho tiêm truyền vào một bơm tiêm có chia độ được gắn kim số 21G.

Trong lọ TAXOTERE 20 mg/1 ml hoặc TAXOTERE 80 mg/4 ml dung dịch cô đặc có chứa docetaxel 20 mg/ml.

Sau đó, thông qua một bơm tiêm (chỉ một mũi tiêm) tiêm thuốc vào trong túi hoặc chai dung dịch tiêm truyền chứa 250 ml glucose 5% hoặc natri clorua 0,9%. Nếu cần dùng liều trên 190 mg docetaxel, nên dùng một thể tích dịch truyền lớn hơn sao cho nồng độ docetacel trong dịch truyền không vượt quá 0,74 mg/ml.

Trộn đều túi hoặc chai dịch truyền bằng cách lắc tay.

Trên quan điểm vi sinh, dung dịch hoàn nguyên/pha loãng phải được đặt trong điều kiện có kiểm soát và vô khuẩn và dung dịch tiêm truyền phải được dùng ngay. Nếu không được dùng ngay, thời gian và điều kiện lưu trữ để sử dụng thuộc về trách nhiệm của người sử dụng. Một khi đã pha thuốc vào trong túi dịch truyền như đã khuyến cáo, dung dịch tiêm truyền docetaxel, nếu được lưu trữ dưới 25°C, có tính ổn định trong 6 giờ. Dung dịch tiêm truyền phải được dùng trong 6 giờ (kể cả 1 giờ tiêm truyền tĩnh mạch).

Ngoài ra, tính ổn định để sử dụng về mặt lý-hóa của dung dịch tiêm truyền được chuẩn bị như khuyến cáo trong túi không phải chất liệu PVC đã được chứng minh đến 48 giờ khi lưu trữ ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C.

Dung dịch tiêm truyền docetaxel là siêu bão hòa, vì thế có thể tinh thể hóa khi để quá lâu. Nếu xuất hiện tinh thể, dung dịch sẽ không được dùng và phải được hủy bỏ.

Như tất cả các loại thuốc tiêm khác, dung dịch tiêm truyền phải được quan sát kỹ bằng mắt trước khi dùng, phải hủy bỏ những dung dịch chứa chất kết tủa.
Xử lý chất thải: Tất cả các vật liệu được sử dụng để pha chế và tiêm truyền phải được tiêu hủy theo quy trình chuẩn.

Cảnh báo

Huyết học: Giảm bạch cầu trung tính là phản ứng phụ thường gặp nhất của docetaxel. Mức cực tiểu trung vị của bạch cầu trung tính là 7 ngày, nhưng khoảng thời gian này có thể ngắn hơn trên những bệnh nhân đã được điều trị nhiều từ trước. Nên thường xuyên theo dõi công thức máu trên tất cả bệnh nhân dùng docetaxel. Bệnh nhân nên được điều trị lại với docetaxel khi bạch cầu trung tính trở lại mức ≥1.500 tế bào/mm3.

Phản ứng quá mẫn: Bệnh nhân nên được theo dõi sát về phản ứng quá mẫn, đặc biệt trong lần tiêm truyền thứ nhất và thứ hai. Phản ứng quá mẫn có thể xảy ra trong vòng vài phút sau khi tiêm truyền docetaxel.

Phản ứng về da: Ban da khu trú ở đầu chi (lòng bàn tay-chân) kèm với phù và sau đó tróc vảy đã được ghi nhận.

Tình trạng ứ dịch: Bệnh nhân bị ứ dịch nặng như tràn dịch màng phổi, màng tim và báng bụng nên được theo dõi chặt chẽ.

Bệnh nhân suy gan: Trên bệnh nhân được điều trị docetaxel dùng đơn trị với liều 100 mg/m2 có nồng độ transaminase huyết thanh (ALT và/hoặc AST) cao hơn 1,5 lần giới hạn trên của trị số bình thường (ULN) đi kèm với nồng độ phosphatase alkaline huyết thanh cao hơn 2,5 lần ULN, sẽ có nguy cơ cao xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng. Do đó, liều khuyến nghị của docetaxel trên những bệnh nhân có xét nghiệm chức năng gan tăng là 75 mg/m2 và cần xét nghiệm chức năng gan từ lúc khởi trị và trước mỗi chu kỳ điều trị.
Đối với bệnh nhân có nồng độ bilirubin huyết thanh cao hơn ULN và/hoặc ALT và AST >3,5 lần ULN đi kèm với nồng độ phosphatase alkaline >6 lần ULN, không thể đưa ra khuyến nghị giảm liều và không nên dùng docetaxel trừ khi được chỉ định chặt chẽ.

Việc phối hợp với cisplatin và 5-fluorouracil để điều trị ung thư dạ dày, nghiên cứu lâm sàng đăng ký chỉ định đã loại những bệnh nhân có ALT và/hoặc AST >1,5 lần ULN cùng với alkaline phosphatase >2,5 lần ULN, và bilirubin >1 lần ULN; đối với những bệnh nhân này, không thể đưa ra khuyến nghị giảm liều và không nên dùng docetaxel trừ khi được chỉ định chặt chẽ.

Bệnh nhân suy thận: Hiện không có số liệu trên bệnh nhân suy thận nặng được điều trị với docetaxel.

Hệ thần kinh: Nếu xảy ra độc tính thần kinh ngoại biên nặng, yêu cầu phải giảm liều.

Độc tính tim: Suy tim đã được ghi nhận trên bệnh nhân được điều trị docetaxel phối hợp trastuzumab, đặc biệt là sau hóa trị có anthracycline (doxorubicin hoặc epirubicin).

Thành phần có chứa ethanol: Đã ghi nhận được các báo cáo về ngộ độc liên quan đến một số chế phẩm chứa docetaxel do có chứa ethanol. Lượng ethanol trong một liều thuốc tiêm docetaxel có thể gây tác động lên hệ thần kinh trung ương và cần cân nhắc khi kê đơn cho những bệnh nhân: tránh hoặc hạn chế đưa ethanol vào cơ thể.

ẢNH HƯỞNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC

Không có nghiên cứu được thực hiện về ảnh hưởng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Cân nhắc về hàm lượng ethanol trong chế phẩm docetaxel dạng tiêm tới khả năng lái xe, vận hành máy móc ngay sau khi dùng thuốc.

Quá Liều

Có một số ít báo cáo về quá liều. Không có thuốc giải độc dùng cho quá liều docetaxel. Trong trường hợp quá liều, cần giữ bệnh nhân tại một đơn vị chuyên khoa và theo dõi sát các chức năng sinh tồn. Trong trường hợp quá liều, có thể dự đoán xảy ra các phản ứng phụ nặng. Những biến chứng chính của quá liều được dự kiến là ức chế tủy xương, độc tính thần kinh ngoại biên và viêm niêm mạc. Bệnh nhân nên được điều trị với G-CSF càng sớm càng tốt sau khi phát hiện quá liều. Áp dụng các biện pháp điều trị triệu chứng thích hợp khác, nếu cần.

Chống chỉ định

Phản ứng quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc;
Bệnh nhân lúc khởi trị có số lượng bạch cầu trung tính <1.500 tế bào/mm3;

Bệnh nhân bị suy gan nặng;

Chống chỉ định của các thuốc khác phối hợp với docetaxel cũng được áp dụng.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Có thai: Không có thông tin về việc sử dụng docetaxel trên phụ nữ có thai. Không được dùng docetaxel trong thai kỳ trừ khi được chỉ định chặt chẽ. Phải thực hiện các biện pháp tránh thai cho cả nam và nữ trong thời gian điều trị và đối với nam ít nhất là 6 tháng sau khi điều trị.

Nuôi con bằng sữa mẹ: Vì tiềm năng có các phản ứng bất lợi trên trẻ bú mẹ, do đó không nên nuôi con bằng sữa mẹ trong thời gian điều trị docetaxel.

Tương tác

Các nghiên cứu in vitro cho thấy sự chuyển hóa của docetaxel có thể thay đổi khi dùng chung với các hợp chất gây cảm ứng, ức chế hoặc được chuyển hóa bởi cytochrome P450-3A (vì vậy, có thể ức chế cạnh tranh enzyme này). Dược động học của docetaxel, doxorubicin và cyclophosphamide không bị ảnh hưởng khi chúng được dùng chung. Khi được phối hợp với docetaxel, độ thanh thải của carboplatin cao hơn khoảng 50% giá trị đã được báo cáo trước đây khi dùng carboplatin đơn trị. Prednisone không có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê trên dược động học của docetaxel. Dexamethasone cũng không ảnh hưởng sự gắn kết protein của docetaxel.

Docetaxel không ảnh hưởng trên khả năng gắn kết của digitoxin.

Tác dụng ngoại ý

Tần suất của các tác dụng không mong muốn nêu dưới đây được quy định là: rất hay gặp (xảy ra >1/10); hay gặp (1-10/100); ít gặp (1-10/1.000); hiếm gặp (1-10/10.000); rất hiếm (<1/10.000); không được biết (không thể đánh giá từ dữ liệu hiện có).

Các phản ứng bất lợi thường được báo cáo nhất của TAXOTERE đơn trị là: giảm số lượng hồng cầu hoặc bạch cầu, rụng tóc, buồn nôn, nôn, đau miệng, tiêu chảy và mệt mỏi.

Độ nặng các phản ứng bất lợi của TAXOTERE có thể tăng khi TAXOTERE được dùng phối hợp với các tác nhân hóa trị khác.

Trong khi đang tiêm truyền thuốc tại bệnh viện, có thể xảy ra các phản ứng dị ứng sau (xảy ra >1/10): bốc hỏa, phản ứng ngoài da, ngứa; tức ngực, khó thở; sốt hoặc ớn lạnh; đau lưng; hạ huyết áp.

Có thể xảy ra các phản ứng nặng khác.

Giữa các lần truyền TAXOTERE có thể xảy ra các triệu chứng sau, và tần suất có thể thay đổi khi kết hợp thuốc trong điều trị:

Rất hay gặp (xảy ra >1/10 bệnh nhân): nhiễm khuẩn, giảm số lượng hồng cầu (thiếu máu) hoặc bạch cầu và tiểu cầu; sốt; phản ứng dị ứng như nêu trên; chán ăn; mất ngủ; cảm giác tê hoặc cảm giác kim châm hoặc đau khớp, đau cơ; nhức đầu; thay đổi vị giác; viêm mắt hoặc chảy nước mắt nhiều; phù nề do tắc hệ thống dẫn lưu bạch huyết; hụt hơi; chảy nước mũi, viêm mũi và họng, ho; chảy máu mũi; đau miệng; rối loạn tiêu hóa gồm buồn nôn, nôn và tiêu chảy, táo bón; đau bụng; khó tiêu; rụng tóc tạm thời (trong phần lớn các trường hợp, sau điều trị, tóc sẽ mọc lại bình thường); đỏ và phù nề lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân, có thể làm tróc da (cũng có thể xảy ra ở cánh tay, mặt và thân mình); đổi màu móng ngón, có thể bong móng; đau cơ, đau lưng hoặc nhức xương; thay đổi hoặc không có kinh; phù nề bàn tay, bàn chân, cẳng chân; mệt mỏi, hoặc có những triệu chứng giống cúm; tăng cân hoặc giảm cân.

Hay gặp (xảy ra từ 1-10/100 bệnh nhân): nhiễm nấm candida miệng; mất nước; chóng mặt; giảm thính lực; giảm huyết áp, nhịp tim nhanh hoặc không đều; suy tim; viêm thực quản; khô miệng; khó nuốt hoặc nuốt đau; xuất huyết; tăng các men gan (vì thế cần xét nghiệm máu đều đặn).

Ít gặp (xảy ra từ 1-10/1.000 bệnh nhân): ngất; phản ứng ngoài da, viêm tĩnh mạch và phù nề tại vị trí tiêm truyền; viêm ruột, thủng ruột; cục máu đông.

Bảo quản

Không bảo quản ở nhiệt độ trên 25°C. Bảo quản thuốc trong bao bì gốc để tránh ánh sáng.

Trình bày/Đóng gói

Dung dịch đậm đặc pha dung dịch tiêm truyền: TAXOTERE 20mg/1mL x hộp 1 lọ 1 mL, TAXOTERE 80mg/4mL x hộp 1 lọ 4 mL.

Bài viết cùng chuyên mục

Tetracain: thuốc gây tê

Tetracain là một ester của acid para-aminobenzoic có tác dụng gây tê rất mạnh, chậm, kéo dài và độc hơn procain, thuốc ngăn chặn xung động thần kinh hình thành và dẫn truyền dọc theo các sợi thần kinh.

Terbinafine hydrochlorid: thuốc chống nấm, Binter, Difung, Exifine, Fitneal, Infud

Terbinafin có tác dụng diệt nấm hoặc kìm nấm tùy theo nồng độ thuốc và chủng nấm thực nghiệm, thuốc có hoạt tính diệt nấm đối với nhiều loại nấm, gồm các nấm da

Ticlopidin

Ticlopidin, dẫn chất thienopyridin, là thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu, làm suy giảm chức năng tiểu cầu bằng cách gây trạng thái giống như nhược tiểu cầu.

Teicoplanin

Teicoplanin là kháng sinh glycopeptid dùng để điều trị các nhiễm khuẩn Gram dương hiếu khí và yếm khí nặng. Thuốc là hỗn hợp của 5 thành phần có cấu trúc tương tự nhau do Actinoplanes teicomyceticus sản sinh ra.

Tarceva

Sau liều uống 150 mg Tarceva, ở trạng thái ổn định, trung vị thời gian đến khi đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương vào khoảng 4 giờ với trung vị nồng độ đỉnh huyết tương đạt được là 1995 ng/mL.

Twinrix: vắc-xin chống viên gan B và viêm gan A

Twinrix tạo miễn dịch chống lại nhiễm viêm gan A và viêm gan B bằng cách tạo ra các kháng thể đặc hiệu kháng HAV và kháng HBs. Twinrix được chỉ định sử dụng cho người chưa có miễn dịch, những người có nguy cơ nhiễm cả viêm gan A và viêm gan B.

Tergynan

Tergynan có thành phần công thức phối hợp nhiều hợp chất, do đó có tác động điều trị tại chỗ viêm âm đạo do nhiều nguyên nhân khác nhau như do nhiễm khuẩn.

Tebantin

Tebantin tác động lên hệ thần kinh trung ương nên có thể gây buồn ngủ. Vì vậy, trong thời gian dùng thuốc Tebantin người bệnh không được lái xe hay vận hành máy móc.

Turinal

Trong bảo vệ thai, Turinal đóng vai trò thay thế hormon mà tác dụng lâm sàng của nó được bảo đảm bằng đặc tính dưỡng thai mạnh.

Tretinoin (oral): thuốc chống ung thư, Versanoid, YSPTretinon

Thuốc làm cho các tiền nguyên tủy bào biệt hóa thành bạch cầu hạt trưởng thành, do đó làm giảm tăng sinh bạch cầu dòng tủy và làm thuyên giảm hoàn toàn tới 90 phần trăm số người bệnh

Trimethoprim

Trimethoprim có tác dụng kìm khuẩn, ức chế enzym dihydrofolate - reductase của vi khuẩn. Trimethoprim chống lại tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

Tavanic

Cần ngừng levofloxacin, khi: bắt đầu có các biểu hiện ban da, hoặc bất kì dấu hiệu nào của phản ứng mẫn cảm, hay của phản ứng thần kinh trung ương.

Tizanidine hydrochlorid: thuốc giãn cơ xương, Musidin, Novalud, Sirdalud, Sirvasc

Tizanidin có tác dụng làm giảm huyết áp có thể do thuốc gắn vào thụ thể imidazolin, tác dụng làm giảm huyết áp này nhẹ và nhất thời, có liên quan đến hoạt tính giãn cơ của thuốc

Tecentriq: thuốc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn

Truyền tĩnh mạch, giảm tốc độ truyền hoặc ngừng điều trị nếu gặp phản ứng liên quan tiêm truyền, hông tiêm tĩnh mạch nhanh, không được lắc

Tearbalance: thuốc điều trị tổn thương biểu mô kết giác mạc

Điều trị tổn thương biểu mô kết - giác mạc do ác bệnh nội tại như hội chứng Sjogren, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng khô mắt. Các bệnh ngoại lai do phẫu thuật, do thuốc, chấn thương, hoặc mang kính sát tròng.

Theralene

Chuyển hóa thuốc tương đối mạnh tạo ra nhiều sản phẩm chuyển hóa, điều này giải thích tại sao phần thuốc không bị chuyển hóa chỉ chiếm một nồng độ rất thấp trong nước tiểu.

Terbutaline sulfat: thuốc giãn phế quản, Nairet, Brocamyst, Vinterlin, Bricanyl

Terbutalin sulfat là một amin tổng hợp giống thần kinh giao cảm, một chất chủ vận beta2 adrenergic, có tác dụng kích thích thụ thể beta của hệ thần kinh giao cảm, không có tác dụng trên thụ thể alpha

Tramadol hydrochlorid: thuốc giảm đau, Hutrapain, Osmadol C50, Poltram

Tramadol có nhiều tác dụng dược lý và ADR giống thuốc phiện, tác dụng gây suy giảm hô hấp của thuốc yếu hơn so với morphin và thường không quan trọng về mặt lâm sàng với các liều thường dùng

Twynsta: thuốc điều trị tăng huyết áp

Twynsta điều trị tăng huyết áp vô căn. Bệnh nhân đang dùng telmisartan và amlodipine dạng viên riêng lẻ có thể dùng thay thế bằng Twynsta chứa cùng hàm lượng, thành phần các thuốc.

Tobrex

Tobrex (tobramycin) là một kháng sinh được dùng để điều trị tại chỗ các nhiễm trùng ở phần trước mắt. Thuốc được điều chế theo dạng dung dịch và mỡ tra mắt.

Tracrium

Tracrium bị bất hoạt bởi sự đào thải Hofmann, một quá trình không enzyme xảy ra ở pH và nhiệt độ sinh lý, và bởi sự thủy phân ester do các men esterase không đặc hiệu.

Tremfya: thuốc điều trị bệnh vảy nến

Thuốc Tremfya điều trị bệnh vảy nến thể mảng trung bình đến nặng ở bệnh nhân người lớn có chỉ định điều trị toàn thân, và điều trị bệnh viêm khớp vảy nến.

Tanakan

Các tính chất của Tanakan là hợp lực của các hoạt tính được chứng minh trên chuyển hóa tế bào, lưu biến vi tuần hoàn và vận mạch các mạch máu lớn.

Triamcinolon

Triamcinolon là glucocorticoid tổng hợp có fluor. Ðược dùng dưới dạng alcol hoặc este, để uống, tiêm bắp hoặc tiêm tại chỗ, hít hoặc bôi ngoài để điều trị các rối loạn cần dùng corticoid.

Temozolomid: Temobela, Temodal, Temoside 100, Venutel

Temozolomid được dùng để điều trị u tế bào hình sao mất biệt hóa kháng thuốc ở người lớn, giai đoạn bệnh tiến triển sau điều trị khởi đầu bằng nitrosoure và procarbazin