- Trang chủ
- Sách y học
- Sinh lý y học
- Sự trưởng thành và thụ tinh của trứng: quyết đinh giới tính thai nhi
Sự trưởng thành và thụ tinh của trứng: quyết đinh giới tính thai nhi
Sau khi phóng tinh dịch vào trong âm đạo trong quá trình giao hợp, một số tinh trùng sẽ di chuyển trong vòng 5 đến 10 phút theo hướng đi lên từ âm đạo đến tử và vòi tử cung, đến đoạn bóng của vòi tử cung.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Khi vẫn còn ở trong buồng trứng, trứng vẫn ở trong giai đoạn noãn bào sơ cấp. Một thời gian ngắn trước khi nó được giải phóng từ các nang buồng trứng, hạt nhân sẽ giảm phân và hình thành thể cực đầu tiên. Noãn bào sơ cấp trở thành noãn bào thứ cấp. Trong quá trình này mỗi trong số 23 cặp nhiễm sắc thể mất đi đối tác của mình, v à 23 nhiễm sắc thể đơn không thể ghép cặp trong noãn bào thứ cấp. Sau đó ngay lập tức nó đi vào ống dẫn trứng.
Sự di chuyển của trứng vào vòi tử cung
Khi quá trình rụng trứng xảy ra, trứng sẽ được bao bọc bằng 1 lớp tế bào hạt, sau đó rời vào khoang phúc mạc và được bắt bởi tua vòi của vòi tử cung (là ống dẫn tr ứng từ buồng trứng vào trong lòng từ cung). Ở đầu tự do của vòi tử cung là tua vòi để bắt được trứng rơi ra từ buồng trứng. Bề mặt bên trong của vòi t ử cung được lót bằng biểu mô lông và lông mao được hoạt hoá bằng estrogen từ buồng trứng, điều này giúp cho trứng sẽ di chuyển một chiều từ buồng trừng vào tử cung.
Người ta cho rằng nhiều trứng không vào được vòi tử cung, (theo nghiên cứu 98% nằm trong trường hợp này). Những phụ nữ bị cắt bỏ một buồng trứng và cắt bỏ ống dẫn trứng ngược lại đã có một vài đứa trẻ dễ thụ thai tương đối, do đó chứng minh rằng thậm chí có thể đi vào ống dẫn trứng đối diện.
Sự thụ tinh của trứng
Sau khi nam giới phóng tinh dịch vào trong âm đạo trong quá trình giao hợp, một số tinh trùng sẽ di chuyển trong vòng 5 đến 10 phút theo hướng đi lên từ âm đạo đến tử và vòi tử cung, đến đoạn bóng của vòi tử cung (ở gần cuối, gần với đoạn loa vòi). Quá trình di chuyển của tinh trùng được hỗ trợ bởi sự co bóp của tử cung và vòi tử được kích thích bởi prostaglandin và oxytocin được giải phóng từ tuyến yên sau của người nữ trong suốt cơn cực khoái. Hơn nửa của khoảng 1 tỉ tinh trùng sẽ được giữ lại ở âm đạo, một số lượng ít khoảng 1 nghìn tinh trùng sẽ đi vào sâu hơn.
Hình. Sự thụ tinh. A, TRứng chin B, Phân tán màng trong C, Tinh trùng xâm nhập. D, Kết hợp tiền nhân đực và tiền nhân cái. E, Tổ chức lại bộ nhiễm sắc thể.
Sự thụ tinh thường xảy ra ở đoạn bóng của vòi tử cung, nơi mà trứng và tinh trùng gặp nhau. Trước khi tinh trùng vào được trong trứng, nó phải vượt qua nhiều lớp tế bào granulose (gắn ở phía ngoài của trứng) sau đó thâm nhập vào màng trong suốt bao quanh trứng.
Một tinh trùng sẽ vào trong trứng (lúc này là noãn bào cấp 2. Noãn bào giảm phân 2, tạo trứng trưởng thành mang bộ nhiễm sắc thể đơn (23 nhiễm sắc thể), trong đó có nhiễm sắc thể nữ gọi là nhiễm sắc thể X.
Trong khi đó, tinh trùng thụ tinh cũng thay đổi, khi vào trứng, đầu tinh trùng phồng lên tạo tiền nhân đực với bộ nhiễm sắc thể đơn (hình D), sẽ kết hợp với 23 nhiễm sắc thể đơn ủa trứng tạo thành tế bào đầy đủ có 26 nhiễm sắc thể gọi là hơp tử (hình E).
Quyết định giới tính của thai nhi
Sau khi tinh trùng hình thành, một nửa sẽ mang nhiễm sắc thể X (nhiễm sắc thể nữ), một nửa sẽ mang nhiễm sắc thể Y (nhiễm sắc thể nam).
Do đó, nếu một nhiễm sắc thể X từ tinh trùng kết hợp với một nhiễm sắc thể X từ noãn, tạo ra hợp tử XX, trẻ gái sẽ ra đời. Nếu một nhiễm sắc thể Y từ tinh trùng kết hợp với một nhiễm sắc thể X từ noãn, tạo ra hợp tử XY, trẻ trai sẽ ra đời.
Bài viết cùng chuyên mục
Các van tim ngăn sự quay lại của dòng máu kỳ tâm thu
Đặc điểm giải phẫu của van động mạch chủ và van động mạch phổi phải được cấu tạo với một mô sợi đặc biệt mạnh mẽ nhưng cũng phải rất mềm dẻo để chịu đựng được thêm gánh nặng vật lý.
Xung lực của động mạch
Áp lực bơm máu ở góc động mạch chủ đưuọc biểu diễn trên hình. Với một người lớn trẻ khỏe, huyết áp ở đầu mỗi nhịp đập sẽ gọi là huyết áp tâm thu, vào khoảng 120mmHg.
Xác định hướng đến của âm thanh: cơ chế thính giác trung ương
Sự định hướng không gian của các tín hiệu sau đó sẽ được truyền tới vỏ não thính giác, nơi mà hướng của âm thanh được xác định bởi vị trí các tế bào thần kinh bị kích thích tối đa.
Hệ thần kinh thực vật chi phối đường tiêu hóa
Sự kích thích hệ giao cảm sẽ ức chế hoạt động của đường tiêu hóa, đối lập với hệ phó giao cảm. Nó tác động theo 2 đường: tác dụng trực tiếp của norepinephrine và do norepinephrine.
Chức năng của vùng hải mã: vùng kéo dài của vỏ não
Hải mã và các cấu trúc nằm cạnh thùy thái dương và thùy đỉnh, được gọi là khối hải mã liên kết chủ yếu gián tiếp với nhiều phần của vỏ não cũng như các cấu trúc cơ bản của hệ limbic – thể hạnh nhân, vùng dưới đồi, vách trong suốt và thể vú.
Dịch lọc qua mao mạch: áp lực thủy tĩnh, áp lực keo huyết tương và hệ số lọc mao mạch
Áp lực thủy tĩnh có xu hướng để đẩy dịch và các chất hòa tan qua các lỗ mao mạch vào khoảng kẽ. Ngược lại, áp lực thẩm thấu có xu hướng gây ra thẩm thấu từ các khoảng kẽ vào máu.
Trung tâm hô hấp: điều hòa chức năng hô hấp
Các trung tâm hô hấp bao gồm các nhóm tế bào thần kinh nằm song song hai bên ở hành tủy và cầu não của thân não. Nó được chia thành ba nhóm noron chính.
Kích thích: quá trình khởi đầu cho điện thế màng tế bào hoạt động
Kích thích điện âm yếu có thể không có khả năng kích thích một sợi. Tuy nhiên, khi điện áp của sự kích thích được tăng lên, tới một điểm mà tại đó sự kích thích không diễn ra.
Chứng ngừng thở lúc ngủ: kiểm soát hô hấp
Ngừng thở khi ngủ có thể gây ra bởi tắc nghẽn đường hô hấp trên, đặc biệt là hầu hoặc do sự tự phát xung và dẫn truyền của trung tâm thần kinh bị suy giảm.
Chức năng điều hoà nội môi sinh lý của thận
Áp suất thẩm thấu do các chất hòa tan trong huyết tương tạo nên, đặc biệt là Na+. Thông qua quá trình điều hòa thành phần các chất trong huyết tương, thận đã điều hòa áp suất thẩm thấu của dịch ngoại bào, bảo đảm áp suất này hằng định ở khoảng 300 mOsm/L.
Tăng huyết áp có angiotensin tham gia: gây ra bởi khối u tiết renin hoặc thiếu máu thận cục bộ
Một khối u của các tế bào cận cầu thận tiết renin xuất hiện và tiết số lượng lớn của renin, tiếp theo, một lượng tương ứng angiotensin II được hình thành.
Đám rối thần kinh cơ ruột và đám rối thần kinh dưới niêm mạc
Đám rối thần kinh cơ ruột không hoàn toàn có tác dụng kích thích vì một số neuron của nó có tác dụng ức chế; tận cùng của các sợi đó tiết ra một chất ức chế dẫn truyền, có thể là “polypeptide hoạt mạch ruột”.
Điều hòa bào tiết dịch tụy
Hai yếu tố acetylcholine và cholecystokinin, kích thích tế bào tiểu thùy của tuyến tụy, gây sản xuất một lượng lớn enzyme tiêu hóa của tuyến tụy và một lượng nhỏ nước và điện giải được bài tiết cùng.
Thành phần các khí phế nang: sự khác nhau giữa phế nang và khí quyển
Ngay sau như không khí trong khí quyển đi vào đường hô hấp, nó được tiếp xúc với các dịch bao phủ bề mặt hô hấp. Ngay cả trước khi không khí đi vào các phế nang, nó trở nên gần hoàn toàn ẩm.
Giảm chức năng thận: gây tăng huyết áp mãn tính
Mức độ tăng vừa phải của huyết áp cũng dẫn đến sự rút ngắn kỳ vọng sống. Tăng huyết áp nghiêm trọng nghĩa là giá trị huyết áp trung bình tăng 50% hoặc ở trên ngưỡng bình thường thì kỳ vọng sống là không lớn hơn một vài năm, trừ khi được điều trị thích hợp.
Điều hòa vận động: vai trò của suốt cơ
Mỗi suốt cơ dài từ 3-10 mm. Chúng được tạo thành từ khoảng 3-12 các sợi cơ vẫn rất mảnh gọi là sợi nội suốt, nhọn ở 2 đầu và được gắn vào lưới polysaccarid ở quanh các sợi lớn hơn gọi là sợi ngoại suốt.
Cân bằng dịch acid base và chức năng thận ở trẻ sơ sinh
Tốc độ chuyển hóa ở trẻ sơ sinh cũng gấp đôi người trưởng thành khi cùng so với trọng lượng cơ thể, chúng có nghĩa là bình thường acid được hình thành nhiều hơn, tạo ra xu hướng nhiễm toan ở trẻ sơ sinh.
Giải phẫu chức năng của khu vực liên hợp trán trước
Khu vực liên hợp trước trán cũng cần thiết để thực hiện quy trình “tư tưởng”. Đặc điểm này có lẽ là kết quả của một số tính năng tương tự của vỏ não trước trán cho nó lập kế hoạch hoạt động vận động.
Thùy trước và thùy sau tuyến yên
Hai thùy tuyến yên có nguồn gốc khác nhau, thùy trước từ túi Rathke, là một vùng lõm vào của lớp thượng bì hầu họng, và thùy sau từ một mô thần kinh phát triển ra từ vùng dưới đồi.
Giải phẫu sinh lý của bài tiết dịch mật
Thành phần của dịch mật ban đầu khi được bài tiết bởi gan và sau khi được cô đặc trong túi mật. Phần lớn chất được bài tiết bên trong dịch mật là muối mật, chiếm khoảng một nửa trong tổng số các chất được hòa tan trong dịch mật.
Vùng vận động bổ xung: chức năng vận động của vỏ não và thân não
Vùng vận động bổ sung có bản đồ hình chiếu khác nữa để chi phối chức năng vận động. Vùng này nằm chủ yếu ở khe dọc giữa nhưng kéo dài vài cm lên trên vùng vỏ não trán trên.
Sự dẫn truyền cảm giác: đặc điểm trong con đường trước bên
Hệ trước bên là hệ thống dẫn truyền chưa phát triển bằng hệ thống cột tủy sau - dải cảm giác giữa. Thậm chí, các phương thức cảm giác nhất định chỉ được dẫn truyền trong hệ thống này.
Receptor: sự nhậy cảm khác nhau của các receptor
Mỗi loại cảm giác cơ bản mà chúng ta có thể biết được như đau, sờ, nhìn, âm thanh và nhiều loại khác được gọi là một phương thức cảm giác.
Các hệ thống điều hòa huyết áp
Hệ thống đàu tiên đáp ứng lại những thay đổi cấp tính ở huyết áp động mạch là hệ thống thần kinh. Cơ chế thận để kiểm soát lâu dài của huyết áp. Tuy nhiên, có những mảnh khác nhau của vấn để.
Tiêu hóa chất béo khi ăn
Bước đầu tiên trong tiêu hoá chất béo là phá vỡ tự nhiên các giọt mỡ thành kích thước nhỏ để những enzyme tiêu hoá tan trong nước có thể tác động lên bề mặt các giọt mỡ.