Chất kháng giáp ức chế bài tiết của tuyến giáp

2022-10-13 02:26 PM

Thuốc kháng giáp được biết đến nhất là thyocyanate, propyl-thiouracil, và nồng độ cao iod vô cơ, những thuốc này ngăn chặn bài tiết hormon giáp theo những cơ chế khác nhau.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thuốc kháng giáp được biết đến nhất là thyocyanate, propyl-thiouracil, và nồng độ cao iod vô cơ. Những thuốc này ngăn chặn bài tiết hormon giáp theo những cơ chế khác nhau và được giải thích dưới đây:

Ion thiocyanate làm giảm bắt iod. Hoạt động giống nhau giữa bơm vận chuyển ion iod vào tế bào tuyến giáp và bơm ion thiocyanate, ion perchlorate và ion nitrat. Vì vậy tiêm thiocyanate (hoặc 1 trong những ion khác kể trên) với nồng độ đủ cao có thể gây ra ức chế cạnh tranh vào trong tế bào với ido, đó là ức chế cơ chế bắt iod.

Giảm dự trữ iode trong tế bào tuyến không làm dừng quá trình hình thành thyroglobulin chỉ đơn thuần ngăn chặn thyroglobulin mà vì vậy hình thành hormon giáp. Sự thiếu hụt hormon giáp này dẫn đến tăng bài tiết TSH từ thùy trước tuyến yên, gây ra phì đại tuyến giáp mặc dù tuyến vẫn không tạo đủ lượng hormon giáp. Vì vậy sử dụng thiocyanate và một vài ion khác để ngăn bài tiết của tuyến giáp mà dẫn đến phì đại to tuyến giáp, được gọi là bướu cổ.

Propyl-thiouracil làm giảm hình thành hormon giáp. Propylthiouracil (hợp chất tương tự ví dụ methimazole và carbimazole) ngăn chặn hình thành hormon giáp từ iod và tyrosine. Cơ chế của hoạt động này một phần là ngăn chặn enzym peroxidase, cần cho sự iod hóa tyrosin và một phần là chặn kết hợp giữa 2 tyrosin iod để hình thành thyroxin hoặc T3.

Propylthiouracil, giống như thiocyanate, không ngăn chặn hình thành thyroglobulin. Sự thiếu hụt T3 và T4 trong thyroglobulin có thể dẫn đến feedback mạnh mẽ làm tăng bài tiết TSH bởi thùy trước tuyến yên, vì vậy làm tăng sự phát triển của mô tuyến và hình thành nên bướu cổ.

Nồng độ iod cao làm giảm hoạt động và kích thước của tuyến giáp. Khi nồng độ iod cao trong máu (nồng độ huyết tương gấp 100 lần bình thường) hầu như các hoạt động của tuyến giáp giảm đi, nhưng thường duy trì giảm chỉ trong một vài tuần. Tác dụng này là giảm mức bắt iod vì vậy mức độ iod hóa tyrosin để hình thành hormon giáp cũng giảm đi. Thậm chí quan trọng hơn, quá trình nhập bào của chất keo từ lòng nang vào tế bào tuyến giáp cũng bị ức chế bởi nồng độ iod cao. Bởi vì đây là bước đầu tiên để giải phóng hormon giáp từ chất keo dự trữ, nên hầu như ngay lập tức làm ngừng bài tiết hormon giáp vào máu.

Bởi vì nồng độ iod cao làm giảm tất cả hoạt động của tuyến giáp, nên làm giảm nhẹ kích thước tuyến giáp và đặc biệt là giảm cung cấp máu cho tuyến, trái ngược với tác dụng đối lập gây ra bởi hầu hết các tác nhân kháng giáp khác. Vì lý do này, iod được tiêm thường xuyên cho bệnh nhân trong 2-3 tuần trước khi phẫu thuật cắt tuyến giáp để giảm khối lượng cần phẫu thuật, và đặc biệt là làm giảm chảy máu.

Bài viết cùng chuyên mục

Sự tiết estrogen của nhau thai

Estrogen chủ yếu gây ra một sự tăng sinh trên hầu hết các cơ quan sinh sản và liên quan đến người mẹ. Trong khi mang thai estrogen làm cho tử cung được mở rộng, phát triển vú và ống vú người mẹ, mở rộng cơ quan sinh dục ngoài.

Vai trò tạo điều kiện thuận lợi và ức chế khớp thần kinh (synap)

Trí nhớ thường được phân loại theo loại thông tin mà nó lưu trữ. Một trong những cách phân loại đó là chia trí nhớ thành trí nhớ tường thuật (declarative memory) và trí nhớ kỹ năng (skill memory).

Tác dụng của cortisol lên chuyển hóa carbohydrate

Tác dụng chuyển hóa của cortisol và glucocorticoid khác được biết nhiều nhất là tác dụng kích thích tạo đường mới tại gan, mức tăng tạo đường mới dưới tác dụng của cortisol có thể tăng từ 6 đến 10 lần.

Hệ thống Purkinje: vai trò gây ra co bóp đồng bộ của cơ tâm thất

Khi xung động đi đến tận cùng của các sợi Purkinje, nó được truyền qua khối cơ của tâm thất bởi chính các sợi cơ của tâm thất. Vận tốc dẫn truyền bây giờ chỉ 0,3 - 0,5m/s, bằng 1/6 trong các sợi Purkinje.

Rung nhĩ: nhịp thất không đều

Nút A-V sẽ không truyền nút xung thứ hai trong vòng 0,35s sau xung đầu tiên, xung thêm trong khoảng rộng từ 0-0,6s diễn ra trước một trong các xung của rung nhĩ không đều đến nút nhĩ thất.

Cung lượng tim: chỉ số khi nghỉ ngơi và khi gắng sức

Cung lượng tim được điều chỉnh suốt cuộc đời thông qua chuyển hóa cơ bản chung của cơ thể. Vì vậy chỉ số cung lượng tim giảm biểu thị sự giảm hoạt động thể chất hay giảm khối cơ tương ứng với tuổi.

Block nhĩ thất không hoàn toàn: chặn đường truyền tín hiệu điện tim

Một điện tâm đồ có P-R kéo dài khoảng 0.3s thay vì bình thường khoảng 0,2s hoặc ít hơn. Do đó, block độ 1 được định nghĩa là sự chậm dẫn truyền từ nhĩ đến thất chứ không phải mất hẳn dẫn truyền.

Đại cương thân nhiệt cơ thể người

Tất cả các phản ứng tế bào, sinh hoá và enzyme đều phụ thuộc nhiệt độ. Vì thế, sự điều hoà thân nhiệt tối ưu là cần thiết cho các hoạt động sinh lý ở động vật hằng nhiệt.

Các yếu tố gây ra điện thế hoạt động

Sự khởi đầu của điện thế hoạt động cũng làm cho cổng điện thế của kênh kali mở chậm hơn một phần nhỏ của một phần nghìn giây sau khi các kênh natri mở.

Insulin kích hoạt receptor tế bào đích và những kết quả mang lại

Insulin liên kết với tiểu đơn vị của thụ thể của nó, gây ra quá trình tự phosphoryl hóa thụ thể - tiểu đơn vị, từ đó gây ra hoạt hóa tyrosine kinase.

Nguồn gốc của điện thế màng tế bào nghỉ

Sự khuếch tán đơn thuần kali và natri sẽ tạo ra điện thế màng khoảng -86mV, nó được tạo thành hầu hết bởi sự khuếch tán kali.

Cung lượng tim: nghiên cứu định lượng

Tăng khả năng bơm máu cùng với tăng áp suất khoang màng phổi làm cung lượng tim đạt đỉnh vì tăng hoạt động tim nhưng đường cong lại dịch sang phải vì áp suất khoang màng phổi tăng.

Chuyển hóa của thai nhi

Thai có khả năng dự trữ chất béo và protein, hầu hết chất béo được tổng hợp từ đường. Những vẫn đề đặc biệt chuyển hóa của thai liên quan đến calci, phosphate, sắt và một số vitamin.

Ngoại tâm thu nút nhĩ thất hoặc bó his: rối loạn nhịp tim

Sóng P thay đổi nhẹ hình dạng phức bộ QRS nhưng không thể phân biệt rõ sóng P. Thông thường ngoại tâm thu nút A-V có chung biểu hiện và nguyên nhân với ngoại tâm thu nhĩ.

Điều hòa thần kinh trong việc bài tiết nước bọt

Sự kích thích giao cảm có thể làm tăng một lượng nhỏ nước bọt - ít hơn so với kích thích phó giao cảm. Thần kinh giao cảm bắt nguồn từ các hạch cổ trên và đi dọc theo bề mặt của các mạch máu tới tuyến nước bọt.

Tác dụng của insulin lên chuyển hóa protein và tăng trưởng

Cách mà insulin làm tăng tổng hợp protein chưa được hiểu rõ như với cơ chế trong dự trữ glucose và chất béo. Đây là một vài kết quả ghi nhận trong thực tế.

Sinh lý học thính giác và bộ máy thăng bằng (tiền đình)

Tai ngoài có loa tai và ống tai ngoài. Loa tai ở người có những nếp lồi lõm, có tác dụng thu nhận âm thanh từ mọi phía mà không cần xoay như một số động vật.

Nhãn áp: sự điều tiết nhãn áp của mắt

Trong hầu hết các trường hợp của bệnh tăng nhãn áp, nguyên nhân chính gây nhãn áp cao bất thường là do tăng sức cản khi thoát thủy dịch qua khoảng trabecular vào kênh của Schlemm.

Lách: kho dự trữ hồng cầu

Trong mô lách, các mao mạch thì cho máu thấm qua, bao gồm các tế bào hồng cầu, máu rỉ ra từ các thành của mao mạch vào các mắt xích nằm ngang khớp nhau, tạo nên mô lách màu đỏ.

Khoảng kẽ và dịch kẽ: dịch và không gian giữa các tế bào

Khoảng một phần sáu tổng thể tích của cơ thể là không gian giữa các tế bào, chúng được gọi là khoảng kẽ. Các chất lỏng trong các không gian này được gọi là dịch kẽ.

Áp suất thủy tĩnh của dịch kẽ

Trong hầu hết các hốc tự nhiên của cơ thể, nơi có dịch tự do ở trạng thái cân bằng động với chất lỏng xung quanh, những áp lực đo được là âm.

Thở ô xy toàn phần: tác động lên PO2 ở các độ cao khác nhau

SaO2 ở các độ cao khác nhau trong trường hợp thở oxy toàn phần. Chú ý rằng SaO2 luôn đạt mức trên 90% khi ở độ cao dưới 11900 m, và giảm nhanh xuống 50% ở độ cao 14330 m.

Sự kích thích bài tiết acid dạ dày

Khi thức ăn có chứa protein tới vùng tận cùng hang vị, một vài protein từ thức ăn tác động kích thích tế bào tiết gastrin của tuyến môn vị gây nên sự giải phóng Gastrin vào máu để sau đó được vận chuyển đến các tế bào ECL ở dạ dày.

Tập trung mắt: điều hòa điều tiết mắt

Khi mắt tập trung vào một đối tượng ở xa và sau đó phải đột ngột tập trung vào một đối tượng ở gần, thấu kính thường điều tiết với sự nhạy bén thị giác tốt nhất trong thời gian ít hơn 1 giây.

Cơ sở giải phẫu của hấp thu ở ruột

Bề mặt hấp thu của niêm mạc ruột non, thể hiện nhiều nếp gấp được gọi là nếp vòng, chúng tăng diện tích hấp thu của niêm mạc khoảng 3 lần, chúng thường nhô lên 8mm vào lòng ruột.