- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Xét nghiệm công thức và sinh hóa máu
- Xét nghiệm BNP và NT proBNP trong tim mạch
Xét nghiệm BNP và NT proBNP trong tim mạch
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Sinh lý bệnh
Bản chất nội tiết của tim bắt đầu với mô tả peptide natri niệu tâm nhĩ (ANP), sau đó phát hiện ra peptide natri niệu não (BNP). ANP và BNP chủ yếu được tiết ra từ tim để đáp ứng với tăng tải khối lượng và áp lực trong tim. Tế bào cơ tim bị kéo dài là tác nhân kích thích chính cho việc phát hành ANP và BNP. ANP chủ yếu được tiết ra từ tâm nhĩ, và BNP chủ yếu được tiết ra từ tâm thất. BNP được sản xuất bởi tiền chất preprohormone. Loại bỏ một đoạn peptide tín hiệu 26 acid amin tách thành proBNP có 108 acid amine. Khi được giải phóng vào máu, proBNP phân tách thánh BNP 32 gốc acid amine và NT proBNP 76 gốc acid amine dưới tác dụng của enzym endoprotease prohormon, chẳng hạn như furin và corin. Các mẫu đoạn chuyển hóa lưu thông của proBNP không đủ đặc trưng. Có một lượng nhỏ BNP trong máu và các hình thức lưu thông chính của BNP là các sản phẩm thoái hóa. Các sản phẩm thoái hóa và proBNP nguyên vẹn được phát hiện bằng xét nghiệm BNP cho kết quả khác nhau, NT-proBNP cũng chia cắt nhanh chóng. Chu kỳ bán rã của BNP vào khoảng 13 đến 20 phút, và NT-proBNP vào khoảng 25 đến 70 phút, do đó, giá trị NT-proBNP thường cao hơn BNP. BNP được xóa thông qua recepter thanh thải đến một mức độ thấp hơn bởi sự thoái biến do endopeptidase trung hòa và được đào thải qua thận dạng không hoạt động. NT-proBNp được xóa một cách thụ động bởi các cơ quan có dòng máu chảy cao (thận, gan, và cơ). BNP và NT-proBNp được bài tiết qua thận ở mức độ tương tự và cả hai sẽ tăng lên khi suy thận, giảm khi dùng thuốc: lợi tiểu, ức chế men chuyển và thuốc chẹn β.
Hình. Sơ đồ phân tách proBNP thành BNP và NT-proBNP
Phân tích kết quả
NT-proBNP rất ổn định ở nhiệt độ phòng. Ngược lại, sự ổn định của BNP trong ống nghiệm phụ thuộc vào phòng thí nghiệm. Giá trị ổn định ít nhất 4 giờ ở nhiệt độ phòng, do đó BNP được đo càng sớm càng tốt sau khi lấy máu. Xét nghiệm BNP và NT-proBNP không được tiêu chuẩn hóa. Do đó giá trị tuyệt đối của BNP và NT-proBNP không được hoán đổi giữa các xét nghiệm. Giá trị bình thường của NT-proBNP huyết tương thay đổi theo tuổi: < 50 tuổi là 50 ng/L, 50-75 tuổi là 75-100 ng/L và > 75 tuổi là 250-300 ng/L; một điểm cắt chung cho cả hai giới là 125 ng/L.
Tuy nhiên xét nghiêm NT-proBNP phân loại được bệnh nhân khi có giá trị trên hoặc dưới 125ng/L, đó là mức độ cắt ban đầu được đề xuất. Giá trị 300ng/L loại trừ suy tim cấp, và giá trị 100ng/L được đề xuất cho suy tim mãn.
Ứng dụng lâm sàng
Cả BNP và NT proBNP đều không chỉ ra suy tim và bệnh tim cụ thể, nhưng giá trị cao hơn thì có khả năng cao có suy tim và đặc biệt hữa ích trong loại trừ suy tim. Suy thận là nguyên nhân thứ hai của tăng BNP và NT-proBNP. Không có sự khác biệt có liên quan trong tiện ích chẩn đoán của BNP và NT-proBNP. Đo mức độ BNP huyết tương hoặc nồng độ NT-proBNP được sử dụng để hỗ trợ chẩn đoán, đánh giá tiên lượng và điều trị thích hợp ở người lớn bị suy tim sung huyết.BNP có thể hữu ích trong trường hợp khác như bệnh cơ tim phì đại, nhồi máu cơ tim, loạn sản thất phải, hoặc bệnh tim bẩm sinh.
Bài viết cùng chuyên mục
Công thức máu toàn bộ (CBC): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Công thức máu toàn bộ có thể được thực hiện như một phần của kiểm tra thể chất thông thường, có thể cung cấp thông tin có giá trị về tình trạng sức khỏe chung
Thử nghiệm protein phản ứng C (CRP)
Protein C phản ứng thử nghiệm để kiểm tra bệnh tim là không phù hợp với tất cả mọi người, Theo Hiệp hội Tim mạch Mỹ, có một thử nghiệm protein phản ứng C
Dòng bạch cầu tế bào máu: số lượng và ý nghĩa lâm sàng
Số lượng bạch cầu tăng cao trong các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, và đặc biệt cao trong các bệnh bạch huyết cấp hoặc mãn tính
Kiểm tra urê máu (BUN)
Nếu xét nghiệm máu cho thấy rằng mức độ nitơ urê cao hơn bình thường, nó có thể chỉ ra rằng thận không hoạt động đúng, Hoặc nó có thể trỏ đến lượng protein cao
Xét nghiệm máu cho bệnh tim
Điều quan trọng là hãy nhớ rằng máu kiểm tra một mình không xác định nguy cơ của bệnh tim và các yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với bệnh tim là hút thuốc lá
Xét nghiệm Troponin
Lý do phổ biến nhất để thực hiện xét nghiệm này là để xác định xem đau ngực là do một cơn đau tim. Bác sĩ sẽ xét nghiệm này nếu bị đau ngực và dấu hiệu của một cơn đau tim.
Xét nghiệm sinh hóa máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ định xét nghiệm
Xét nghiệm sinh hóa máu vào nhiều chất trong máu hơn những chất khác, dạng hoàn chỉnh nhất của xét nghiệm sinh hóa máu xem xét 20 thứ khác nhau trong máu
Xét nghiệm Creatinine
Nếu thận không hoạt động đúng, mức tăng creatinine có thể tích lũy trong máu, thử nghiệm creatinine huyết thanh đo mức độ creatinine và cung cấp cho một ước tính thận lọc chất thải
Xét nghiệm máu toàn bộ (CBC)
Số lượng máu đầy đủ là xét nghiệm máu được sử dụng để đánh giá sức khỏe tổng thể và phát hiện một loạt các rối loạn, bao gồm nhiễm trùng, thiếu máu và bệnh bạch cầu
Xét nghiệm HbA1C
Kết quả xét nghiệm HbA1C phản ánh mức độ đường trong máu trung bình 2 đến 3 tháng qua, cụ thể, A1C, biện pháp kiểm tra tỷ lệ phần trăm của hemoglobin.
Dòng tiểu cầu tế bào máu: số lượng và ý nghĩa lâm sàng
Bình thường tiểu cầu trôi tự do theo dòng máu, khi mạch máu bị đứt, những sợi colagen ở dưới lớp biểu mô bị bộc lộ và tiểu cầu sẽ kết dính tụ lại chỗ mạch đứt
Xét nghiệm máu cho ung thư, k, khối u ác tính
Bác sĩ đã ra lệnh xét nghiệm máu ung thư hoặc các xét nghiệm khác để tìm kiếm dấu hiệu của ung thư, không có nghĩa chẩn đoán ung thư đã được thực hiện và bị ung thư.
Dòng hồng cầu tế bào máu: số lượng và ý nghĩa lâm sàng
Một số phòng xét nghiệm không tách những người trưởng thành và những người sau tuổi trung niên ra thành 1 nhóm khác nhau
Bilirubin
Trước khi đến gan, một sản phẩm phân hủy của các tế bào máu đỏ, bilirubin gián tiếp, Khi trong gan, hầu hết bilirubin gắn vào đường nhất định tạo ra được gọi là trực tiếp
Xét nghiệm kiểm tra Cholesterol
Mức cholesterol cao thường không gây ra và các dấu hiệu hoặc triệu chứng, do đó, kiểm tra cholesterol là một công cụ quan trọng.
Xét nghiệm nhóm máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các kháng nguyên quan trọng nhất là kháng nguyên nhóm máu ABO và kháng nguyên Rh, có mặt, vì vậy, hai xét nghiệm nhóm máu phổ biến nhất là xét nghiệm ABO và Rh
Công thức máu toàn phần: các chỉ số tế bào và chỉ số đông máu
Để đánh giá trạng thái và khả năng sinh hồng cầu của tủy xương, nhất là trong Suy tủy, xem mức độ sản xuất hồng cầu mau hay chậm và tủy xương đã đáp ứng ra sao trước sự thiếu máu
Cách đọc nhanh công thức máu
Trong khi thực hành cấp cứu hồi sức, cần nhận định nhanh tình trạng cấp cứu, đọc công thức máu nhìn ngay vào các chỉ số như sau