Sumakin: thuốc có tác dụng diệt khuẩn dạng phối hợp

2021-02-12 09:15 PM

Thuốc kháng khuẩn (đường toàn thân) Sumakin là thuốc có tác dụng diệt khuẩn đối với các vi khuẩn nhạy cảm với amoxicilin, sự phối hợp amoxicilin với sulbactam giúp cho amoxicilin không bị beta-lactamase phá hủy.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Mekophar.

Thành phần

Sumakin 625 Mỗi viên: Amoxicilin 500mg, sulbactam 125mg.

Sumakin 750 Mỗi viên: Amoxicilin 500mg, sulbactam 250mg.

Sumakin 1000 Mỗi viên: Amoxicilin 500mg, sulbactam 500mg.

Sumakin 1g Mỗi viên: Amoxicilin 875mg, sulbactam 125mg.

Sumakin 250/250 Mỗi gói: Amoxicilin 250mg, sulbactam 250mg.

Sumakin 250/125 Mỗi gói: Amoxicilin 250mg, sulbactam 125mg.

Sumakin 500/125 Mỗi gói: Amoxicilin 500mg, sulbactam 125mg.

Dược lực học

Nhóm dược lý: thuốc kháng khuẩn (đường toàn thân).

Mã ATC: J01CR02.

Sumakin là thuốc có tác dụng diệt khuẩn đối với các vi khuẩn nhạy cảm với amoxicilin, sự phối hợp amoxicilin với sulbactam giúp cho amoxicilin không bị beta-lactamase phá hủy.

Tác dụng diệt khuẩn của amoxicilin tương tự như các kháng sinh khác thuộc nhóm beta-lactam hoặc penicilin: ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của thành tế bào vi khuẩn, dẫn đến tiêu diệt vi khuẩn. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn trong suốt quá trình phân chia của vi khuẩn nhạy cảm. Tác dụng của nó phụ thuộc vào khả năng tìm thấy và gắn kết với các protein gắn kết với penicilin (PBPs) được tìm thấy ở lớp trong của thành tế bào vi khuẩn. Các protein gắn kết với penicilin, bao gồm cả các transpeptidase, carboxypeptidase và endopeptidase, những enzym có liên quan đến giai đoạn cuối của quá trình tạo nên thành tế bào và đến giai đoạn tái tổ chức của thành tế bào trong quá trình phát triển và phân chia. Penicilin gắn kết và làm bất hoạt các PBPs sẽ làm cho thành tế bào của vi khuẩn bị yếu đi cuối cùng sẽ bị tiêu hủy.

Amoxicilin, một kháng sinh bán tổng hợp nhóm beta-lactam, có tác dụng diệt khuẩn phổ rộng chống lại nhiều loại vi khuẩn gram dương và gram âm, cả vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí. Tuy nhiên, sự nhạy cảm của nó bị giảm sút bởi men beta-lactamase do đó phổ nhạy cảm của thuốc thường không bao gồm các chủng vi khuẩn có khả năng sinh ra men beta-lactamase.

Sulbactam, một chất ức chế cạnh tranh không thuận nghịch beta-lactamase mạnh, cho thấy thực chất tác dụng diệt khuẩn của nó là hạn chế ngoại trừ đối với Neisseriaceae và Acinetobacter. Tuy nhiên nó có khả năng ức chế không thuận nghịch với men beta-lactamase khác nhau tìm thấy ở những chủng vi khuẩn kháng lại penicilin và các cephalosporin. Do vậy sulbactam có thể khôi phục lại tác dụng diệt khuẩn của amoxicilin đối với những vi khuẩn kháng thuốc do có khả năng sinh men beta-lactamase. Đặc biệt nó có thể biểu hiện tác dụng ức chế men beta-lactamase, là nguyên nhân gây nên những chủng vi khuẩn kháng thuốc có thể chuyển đổi và có đáp ứng rất tốt trên lâm sàng. Sulbactam không làm thay đổi các tác dụng của amoxicilin đối với các chủng nhạy cảm. Sự có mặt của sulbactam trong thành phần Sumakin làm tăng tác dụng của amoxicilin đối với những chủng vi khuẩn kháng thuốc khi điều trị đơn độc amoxicilin hoặc phối hợp với các thuốc kháng sinh thuộc nhóm beta-lactam khác.

Sự phối hợp này có tính hiệp lực làm tăng tác dụng và mở rộng phổ kháng khuẩn của amoxicilin với các chủng vi khuẩn sinh beta-lactamase:

Vi khuẩn nhạy cảm

Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus faecalis (cầu khuẩn đường ruột), Streptococcus viridans, Staphylococcus aureus (kể cả dòng vi khuẩn sinh beta-lactamase), Staphylococcus epidermidis (tụ cầu tan máu, không tạo penicilinase), Staphylococcus saprophyticus, Streptococci nhóm A, B, C và G, Streptococci viridans và một vài chủng Enterococci, Corynebacterium diptheriae, Listeria monocytogenes, Bacillus anthracis, Erysipelothrix rhusiopathiae, một vài chủng Nocardia (mặc dù đa số đã kháng).

Vi khuẩn ưa khí Gram âm: Neisseria gonorrhoeae, và N. gonorrhoeae (không tạo penicilinase), Haemophilus influenzae và một vài chủng H. Parainfluenzae và H. Ducreyi, một số chủng Enterobacteriaceae, Proteus mirabilis, Salmonella và Shigella, P. vulgaris, Enterobacter aerogenes, Citrobacter freundii, Vibrio cholerae, Helicobacter pylori, Bordetella pertussis, Acinobacillus, Pasteurella multocida, Gardnerella vaginalis (Haemophilus vaginalis), Moraxella catarrhalis (Brahamella catarrhalis) không tạo beta-lactamase, các chủng Acinetobacter, E.coli, Proteus mirabilis, các chủng Klebsiella bao gồm cả Klebsiella pneumoniae.

Vi khuẩn kỵ khí: các chủng Bacteroides kể cả B. fragilis, Actinomyces, Arachnia, Bifidobacterium, Clostridium tetani, C. Perfringens, Eubacterium, Lactobacillus, Peptococccus, PeptoStreptococcus và Propionibacterium, Fusobacterium.

Xoắn khuẩn: Treponema pallidum, Borelia burgdoferi gây bệnh Lyme.

Vi khuẩn nhạy cảm vừa

Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Enterococcus faecium.

Vi khuẩn kháng thuốc

Vi khuẩn ưa khí Gram dương: tụ cầu (Staphylococcus aureus).

Vi khuẩn ưa khí Gram âm: Acinobacter alcaligenes, Moraxella catarrhalis tạo beta-lactamase, Campylobacter, Citrobacter freundii, Citrobacter koseri, Enterobacter, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Legionella, Morganella morganii, Proteus rettgeri, Proteus vulgaris, Providencia, Pseudomonas, Serratia, Yersinia enterocolitica.

Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides fragilis.

Vi khuẩn khác: Mycobacterium, Mycoplasma, Rickettsia.

Kháng chéo hoàn toàn thường xảy ra giữa amoxicilin và ampicilin.

Dược động học

Lượng amoxicilin được hấp thu khi uống là xấp xỉ 80% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh đạt được vào khoảng 1-2 giờ sau khi uống. Ở những người có chức năng thận bình thường, thời gian bán hủy trung bình trong huyết thanh xấp xỉ 1 giờ. Amoxicilin được phân bố hầu hết các mô trong cơ thể và các dịch sinh học, nồng độ thuốc điều trị đạt được ở dịch tiết phế quản, dịch mũi xoang và màng ối, nước bọt, thể dịch, dịch não tủy, dịch xuất tiết ở các màng và tai giữa. Khoảng 20% lượng thuốc được gắn kết với protein của huyết tương.

Thuốc được bài tiết chủ yếu ở nước tiểu dưới dạng hoạt động (70-80%) và vào trong dịch mật (5-10%). Amoxicilin qua được hàng rào nhau thai và được bài tiết vào trong sữa mẹ.

Khi dùng sulbactam ngoài đường tiêu hóa cho thấy sinh khả dụng của thuốc gần như 100%, tuy nhiên nếu dùng theo đường uống sự hấp thu của đường tiêu hóa là không hoàn toàn. Để cải thiện khả năng hấp thu, một vài tiền chất đã được tổng hợp, trong số đó sulbactam pivoxil có khả năng hấp thu tốt nhất.

Dược động học của sulbactam tương tự với amoxicilin và khi dùng đồng thời không có tương tác về động lực giữa các thuốc.

Nồng độ đỉnh trong huyết thanh của sulbactam cũng đạt được cùng thời điểm như amoxicilin và những giá trị nồng độ đỉnh cũng phụ thuộc vào liều dùng.

Tỷ lệ gắn kết với protein trong huyết tương xấp xỉ 40%. Nó cũng chủ yếu được bài tiết vào trong nước tiểu dưới dạng không thay đổi (75-85%).

Thời gian bán hủy của thuốc trong huyết thanh xấp xỉ 1 giờ, đối với những bệnh nhân suy thận nặng, bài tiết của thuốc sẽ chậm xuống.

Thuốc cũng qua được hàng rào nhau thai và được bài tiết vào sữa mẹ.

Chỉ định và công dụng

Điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm:

Nhiễm khuẩn vùng miệng và đường hô hấp: viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan, viêm họng, viêm thanh quản, viêm khí quản, viêm phổi, viêm phế quản,... (đặc biệt trong những trường hợp nặng hay tái phát).

Nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn phụ khoa.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: đặc biệt trong các trường hợp viêm bàng quang tái phát hoặc có biến chứng.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm: viêm mạch bạch huyết, viêm mô tế bào, các vết thương hở hoặc mất mô, áp xe chân răng và miệng do tụ cầu vàng.

Những nhiễm trùng phối hợp gây nên bởi các vi khuẩn nhạy cảm với amoxicilin và do những vi khuẩn sản sinh ra beta-lactamase nhạy cảm với chế phẩm amoxicilin kết hợp với sulbactam đều có thể điều trị bằng Sumakin đơn độc mà không cần phải sử dụng thêm bất kỳ chế phẩm kháng sinh nào khác.

Nên cần tiến hành những thử nghiệm vi khuẩn thích hợp (phân lập và thử độ nhạy cảm của vi khuẩn) trước khi bắt đầu điều trị để xác định vi khuẩn gây bệnh và độ nhạy của vi khuẩn đối với Sumakin.

Nên bắt đầu điều trị trước khi có kết quả kiểm tra vi khuẩn nếu có lý do nghi ngờ nhiễm trùng do các vi khuẩn sinh beta-lactamase gây nên. Khi đã có kết quả kiểm tra vi khuẩn học có thể điều chỉnh phác đồ điều trị cần thiết.

Liều lượng và cách dùng

Liều thông thường cho người lớn và trẻ em từ 12 tuổi: 1 viên (SUMAKIN 1000 hoặc SUMAKIN 750) mỗi 8 giờ hoặc mỗi 12 giờ (SUMAKIN 1g), hoặc 1-2 viên x 2 lần/ngày (SUMAKIN 625); hoặc 2-4 gói x 2 lần/ngày (SUMAKIN 250/250) hoặc x 2-3 lần/ngày (SUMAKIN 250/125); hoặc 1-2 gói x 2-3 lần/ngày (SUMAKIN 500/125).

Trẻ em dưới 12 tuổi (dùng thuốc bột uống): 75-100 mg amoxicilin/kg, chia 2-3 lần/ngày.

Bệnh nhân suy thận: dùng theo sự chỉ dẫn của bác sỹ hoặc giảm liều theo hệ số thanh thải creatinine (tính theo hàm lượng amoxicilin).

10mL/phút < Clcr < 30mL/phút: 500 mg mỗi 12 giờ.

Clcr < 10mL/phút: 500 mg mỗi 24 giờ.

Bệnh nhân thẩm phân máu: 500 mg mỗi 24 giờ và thêm một liều bổ sung sau khi thẩm phân.

Thận trọng lúc dùng

Phản ứng quá mẫn

Trước khi bắt đầu điều trị với amoxicilin/sulbactam, nên thận trọng tìm hiểu kỹ tiền sử dị ứng với penicilin, cephalosporin, sulbactam hoặc các beta-lactam khác.

Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (bao gồm phản ứng phản vệ và phản ứng nghiêm trọng trên da) ở những bệnh nhân điều trị với liệu pháp penicilin. Những phản ứng này thường xảy ra ở những người có tiền sử dị ứng với penicilin, các kháng sinh beta-lactam và những người dị ứng. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng, ngưng dùng liệu pháp amoxicilin/sulbactam và dùng liệu pháp thay thế phù hợp.

Vi khuẩn không nhạy cảm

Amoxicilin không phù hợp để điều trị một số loại nhiễm trùng trừ khi mầm bệnh đã được ghi nhận và được biết là dễ bị nhiễm khuẩn hoặc rất có khả năng mầm bệnh sẽ thích hợp để điều trị amoxicilin. Điều này đặc biệt được áp dụng khi xem xét điều trị bệnh nhân nhiễm trùng đường tiết niệu và nhiễm trùng nghiêm trọng ở tai, mũi và họng.

Co giật

Co giật có thể xảy ra ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc ở những bệnh nhân dùng liều cao hoặc ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ (ví dụ như tiền sử co giật, đã được điều trị động kinh hoặc rối loạn màng não).

Nên tránh dùng amoxicilin/sulbactam nếu xảy ra phát ban do nghi ngờ xuất hiện bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn sau khi sử dụng amoxicilin/sulbactam.

Phản ứng Jarisch-Herxheimer

Sau khi điều trị bệnh Lyme bằng amoxicilin, có thể xảy ra phản ứng Jarisch-Herxheimer. Nó là kết quả trực tiếp từ các hoạt tính diệt khuẩn của amoxicilin trên các vi khuẩn gây bệnh Lyme, các xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi. Bệnh nhân cần được biết rằng đây là một kết quả thông thường và thường tự hạn chế của điều trị kháng sinh đối với bệnh Lyme.

Bội nhiễm

Những bệnh nhân điều trị Sumakin có thể bị bội nhiễm nấm hoặc vi khuẩn gây bệnh khác (chủ yếu do Pseudomonas hoặc Candida). Nếu xuất hiện bội nhiễm nên ngưng sử dụng và áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp.

Sử dụng kéo dài amoxicilin/sulbactam đôi khi có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm.

Viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh được báo cáo với hầu hết các chất kháng khuẩn và có thể có mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Vì vậy, điều quan trọng là phải xem xét việc chẩn đoán ở những bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau quá trình sử dụng kháng sinh. Nếu viêm đại tràng xảy ra liên quan đến kháng sinh, ngay lập tức ngưng dùng amoxicilin/sulbactam, tư vấn bác sỹ và bắt đầu điều trị phù hợp. Trong trường hợp này, chống chỉ định thuốc chống nhu động ruột.

Điều trị kéo dài

Phải định kỳ kiểm tra chỉ số huyết học, chức năng gan, thận trong suốt quá trình điều trị. Đã có báo cáo về sự tăng men gan (chủ yếu là glutamic-oxalacetic transaminase) và thay đổi trong công thức máu.

Thuốc chống đông máu

Hiếm khi xảy ra kéo dài thời gian prothrombin ở những bệnh nhân điều trị bằng amoxicilin. Nên kiểm tra thường xuyên khi sử dụng đồng thời với thuốc chống đông máu. Nếu cần thiết có thể điều chỉnh liều thuốc chống đông máu để duy trì mức độ chống đông máu mong muốn.

Sỏi - niệu

Ở những bệnh nhân điều trị bằng đường tiêm, hiếm khi xảy sỏi niệu ở bệnh nhân tiểu ít. Khi dùng liều cao amoxicilin, nên duy trì lượng dịch xuất nhập để giảm thiểu hiện tượng sỏi niệu do amoxicilin. Ở những bệnh nhân đặt ống thông bàng quang, phải kiểm tra thường xuyên để tránh hiện tượng kết tủa gây tắc ống.

Các xét nghiệm chuẩn đoán

Nồng độ cao amoxicilin trong huyết thanh và nước tiểu có ảnh hưởng nhất định đến các kết quả xét nghiệm. Do nồng độ cao amoxicilin trong nước tiểu, thường gây kết quả dương tính giả đối với các phản ứng hóa học. Trong quá trình điều trị bằng amoxicilin, xét nghiệm glucose trong nước tiểu nên được thực hiện bằng phương pháp dùng enzym glucose oxidase.

Amoxicilin có thể làm sai lệch kết quả xét nghiệm oestriol ở phụ nữ mang thai. Giảm nhẹ trong mối liên hệ về nồng độ giữa estriol và estrone với hàm lượng estradiol trong huyết thanh. Nên sử dụng các biện pháp tránh thai hỗ trợ đối với bệnh nhân nữ đang áp dụng liệu pháp tránh thai estrogen hoặc progestin.

Thận trọng đối với người lớn tuổi, trẻ em.

Thận trọng cho người lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Hiện nay, chưa có báo cáo về các trường hợp dùng quá liều amoxicilin-sulbactam.

Chống chỉ định

Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicilin hoặc các cephalosporin, hoặc sulbactam, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa. Nhiễm khuẩn có tăng bạch cầu đơn nhân. Nhiễm virus Herpes, đang điều trị bằng allopurinol.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Thận trọng đối với phụ nữ có thai và cho con bú vì các nghiên cứu trên người chưa được thực hiện.

Phụ nữ có thai

Chưa thấy độc tính đối với thai nhi, tuy nhiên chỉ nên sử dụng Sumakin  khi đã đánh giá lợi ích của việc sử dụng đối với nguy cơ có thể đối với thai nhi.

Phụ nữ cho con bú

Amoxicilin được bài xuất vào trong sữa mẹ. Mặc dù chưa xác định được những nguy cơ rõ ràng nhưng khi sử dụng cho các bà mẹ đang cho con bú có thể làm cho bé trở nên nhạy cảm, đi ngoài, nhiễm nấm và ban đỏ ngoài da.

Tương tác

Alopurinol: Dùng đồng thời với alopurinol trong khi điều trị với amoxicilin có thể làm tăng khả năng xảy ra các phản ứng dị ứng trên da.

Probenecid: Không nên dùng đồng thời với probenecid, sẽ làm giảm bài tiết amoxicilin và sulbactam ở ống thận. Dùng đồng thời probenecid có thể dẫn đến tăng và kéo dài lượng amoxicilin và sulbactam trong máu.

Chloramphenicol, macrolide, sulfonamide và tetracycline: Tetracyclin và các thuốc kháng khuẩn khác có thể cản trở/ có đối kháng tác dụng diệt khuẩn của penicilin.

Thuốc chống đông máu: Thuốc chống đông máu và kháng sinh nhóm penicilin đã được sử dụng rộng rãi trong thực tế mà không báo cáo về sự tương tác. Tuy nhiên, trong các tài liệu, có những trường hợp tăng chỉ số bình thường hóa quốc tế ở bệnh nhân được duy trì trên acenocoumarol hoặc warfarin và đã chỉ định một đợt điều trị amoxicilin. Nếu cần điều trị đồng thời, cần theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin hoặc chỉ số bình thường hóa quốc tế bằng cách bổ sung hoặc ngưng dùng amoxicilin. Hơn nữa, nếu cần thiết có thể điều chỉnh liều thuốc chống đông đường uống.

Methotrexat: Các penicilin có thể làm giảm bài tiết của methotrexat và sulbactam có thể làm tăng nồng độ/tác dụng của methotrexat, do đó làm tăng độc tính của thuốc.

Vắc xin thương hàn: Vắc xin thương hàn bị bất hoạt bởi các thuốc kháng khuẩn. Sulbactam làm giảm nồng độ/tác dụng của vắc xin thương hàn.

Cận lâm sàng: Amoxicilin có thể ảnh hưởng đến giá trị protein huyết thanh toàn phần hoặc phản ứng dương tính giả trong xét nghiệm glucose trong nước tiểu bằng phản ứng màu. Nồng độ amoxicilin cao có thể làm giảm glucose máu.

Tương kỵ

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Tác dụng ngoại ý

Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10

Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu, đau thượng vị,...

Rối loạn da và mô dưới da: phát ban da.

Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100

Rối loạn da và mô dưới da: nổi mề đay và ngứa.

Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR < 1/1000

Phản ứng dị ứng: nổi mày đay, phù quincke, dát sần, rối loạn hô hấp và hiếm hơn có thể gặp sốc phản vệ.

Viêm thận kẽ.

Phản ứng huyết học: thiếu máu; rối loạn tiểu cầu, bạch cầu; tăng bạch cầu ưa eosin; giảm bạch cầu và mất bạch cầu hạt.

Gan: rối loạn chức năng gan.

Nhiễm nấm Candida ở miệng hoặc ở vị trí khác như là biểu hiện của việc biến đổi cân bằng vi khuẩn.

Thần kinh: tăng hoạt động, lo âu, mất ngủ, thay đổi hành vi.

Có một số trường hợp viêm ruột giả mạc.

Hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng và hoại tử thượng bì nhiễm độc.

Rất hiếm gặp, < 1/10000

Nhiễm trùng và ký sinh trùng: bệnh da và niêm mạc do Candida.

Rối loạn hệ máu và bạch huyết: giảm bạch cầu có hồi phục (bao gồm giảm bạch cầu nghiêm trọng hoặc mất bạch cầu hạt), giảm tiểu cầu có thể đảo ngược và thiếu máu tán huyết, kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothrombin.

Rối loạn hệ miễn dịch: các phản ứng dị ứng nặng bao gồm phù thượng vị, chứng quá mẫn, bệnh huyết thanh và viêm mạch máu nhỏ quá mẫn.

Rối loạn hệ TKTW: chứng tăng động, chóng mặt và co giật.

Rối loạn hệ tiêu hóa: viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh bao gồm viêm đại tràng giả mạc và viêm đại tràng xuất huyết, lưỡi lông đen.

Rối loạn hệ gan - mật: viêm gan và vàng da ứ mật; tăng trung bình AST và/hoặc ALT.

Rối loạn da và mô dưới da: các phản ứng trên da như hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, bóng nước toàn thân và viêm da tróc vẩy, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) và phản ứng thuốc với chứng tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS).

Rối loạn hệ tiết niệu và thận: viêm thận kẽ, sỏi - niệu.

Tần suất chưa biết

Rối loạn hệ miễn dịch: phản ứng Jarisch-Herxheimer.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Nếu xảy ra ADR nghiêm trọng, phải ngừng dùng Sumakin. Về điều trị xem  phần “Quá liều”.

Bảo quản

Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.

Trình bày và đóng gói

Viên nén bao phim: hộp 2 vỉ x 7 viên.

Thuốc bột uống: hộp 12 gói x gói 1.5g (Sumakin 250/250 và 250/125), hộp 12 gói x gói 3g (Sumakin 500/125).

Bài viết cùng chuyên mục

Ferrous sulfate (sắt II sulfat)

Sắt cần thiết cho sự tạo hemoglobin, myoglobin và enzym hô hấp cytochrom C. Sắt được hấp thu qua thức ăn, hiệu quả nhất từ sắt trong thịt.

Sitagliptin: thuốc chống đái tháo đường, Januvia

Sitagliptin hạ thấp nồng độ glucose huyết tương lúc đói và làm giảm các thay đổi nồng độ glucose sau khi dùng một liều nạp glucose hoặc sau bữa ăn ở người đái tháo đường týp 2

Sibelium

Flunarizine là thuốc đối kháng canxi có chọn lọc, ngăn chặn sự quá tải canxi tế bào, bằng cách giảm canxi tràn vào quá mức qua màng tế bào.

Singulair: thuốc dự phòng và điều trị hen phế quản và viêm mũi dị ứng

Singulair được chỉ định cho người bệnh lớn tuổi và trẻ em trên 6 tháng tuổi để dự phòng và điều trị hen phế quản mạn tính và viêm mũi dị ứng, điều trị người hen nhạy cảm với aspirin, và dự phòng cơn thắt phế quản do gắng sức.

Spiolto Respimat: thuốc điều trị giãn phế quản giảm triệu chứng

Chỉ nên dùng cho bệnh nhân suy thận khi lợi ích mong đợi vượt trội nguy cơ có thể xảy ra, không để dung dịch hoặc khí dung hạt mịn bay vào mắt.

Seduxen

Diazepam có tác dụng giúp làm thuận lợi tác dụng gây ức chế của GABA, trước hết là ở vùng chất cấu tạo dưới vỏ não. Tác dụng giải lo của diazepam khác với barbiturate.

Septrin

Cần thường xuyên kiểm tra công thức máu để phát hiện những biến đổi xét nghiệm máu mà không biểu hiện triệu chứng do thiếu acid folic khi dùng Septrin kéo dài.

Sulfarlem

Anetholtrithione được hấp thu một phần qua đường uống, sau đó được chuyển hóa nhanh, chủ yếu bằng cách khử gốc methyl bằng oxy hóa sau đó thành lập những chất kết hợp.

Symbicort Rapihaler: thuốc điều trị hen và COPD

Hen, sử dụng duy trì cùng thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh, bệnh nhân được khuyên luôn có sẵn thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh để giảm triệu chứng

Streptase

Streptokinase, chất làm tan huyết khối, là một protéine rất tinh khiết, chiết từ dịch lọc canh cấy liên cầu tán huyết bêta thuộc nhóm C.

Sorbitol Delalande

Sau khi uống, sorbitol được chuyển hóa thành fructose nhờ vào men sorbitol-deshydrogenase, sau đó chuyển thành glucose.

Selsun

Không được sử dụng khi có viêm hoặc tiết dịch vì có thể gia tăng hấp thu thuốc. Chỉ dùng ngoài da. Không sử dụng trên da bị trầy xước hoặc những vùng da bị viêm.

Seretide Evohaler DC

Hít qua miệng. Dùng thường xuyên để đạt lợi ích tối ưu, ngay khi không có triệu chứng. Sử dụng dạng có hàm lượng fluticasone propionate phù hợp mức độ nặng của bệnh.

SP Lerdipin

Tương tác với nước bưởi, rượu (tăng hạ huyết áp); chất cảm ứng CYP3A4 như phenytoin, carbamazepin; rifampicin (giảm nồng độ và hiệu lực lercanidipin); chất ức chế CYP3A4.

Sporanox IV

Thận trọng. Suy gan, suy thận nhẹ-trung bình. Khi sử dụng đồng thời thuốc chẹn kênh calci. Người cao tuổi, bệnh nhi, phụ nữ cho con bú; suy tim sung huyết, tiền sử suy tim sung huyết, có yếu tố nguy cơ suy tim sung huyết.

Sotalol

Sotalol ức chế đáp ứng với kích thích adrenergic bằng cách chẹn cạnh tranh thụ thể beta1 - adrenergic trong cơ tim và thụ thể beta2 - adrenergic trong cơ trơn phế quản và mạch máu.

Sirdalud

Sirdalud là thuốc dãn cơ tác động tại hệ thần kinh trung ương. Vị trí tác dụng chủ yếu tại tủy sống, kích thích thụ thể a2 tại vùng tiền synape.

Sucralfat

Sucralfat là một muối nhôm của sulfat disacarid, dùng điều trị loét dạ dày. Cơ chế tác dụng của thuốc là tạo một phức hợp với các chất như albumin và fibrinogen của dịch rỉ kết dính với ổ loét.

Sintopozid

Ung thư tinh hoàn, carcinoma phổi tế bào nhỏ, u lympho ác tính Hodgkin và không Hodgkin, bạch cầu cấp không thuộc dòng lympho, sarcoma Ewing, sarcoma Kaposi.

Iron (sắt) dextran

Sắt dextran được dùng để chữa các bất thường trong tạo hồng cầu do thiếu sắt. Sắt không kích thích tạo hồng cầu, cũng không hiệu chỉnh rối loạn hemoglobin trong thiếu máu.

Spasfon

Không nên phối hợp phloroglucinol với các thuốc giảm đau mạnh như morphine và các dẫn xuất do các thuốc này có tác dụng gây co thắt.

Siderfol viên nang

Ngoài việc chất sắt là một thành phần của huyết sắt tố, có nhiều nghiên cứu ủng hộ giả thuyết cho rằng việc thiếu chất sắt có ảnh hưởng bất lợi đến khả năng học tập.

Somatosan: thuốc điều trị xuất huyết cấp tính nặng do loét dạ dày-tá tràng

Somatosan ức chế sự tăng tiết sau phẫu thuật dò tá - tụy. Dự phòng các biến chứng hậu phẫu sau phẫu thuật tụy tạng. Xuất huyết cấp tính nặng do loét dạ dày-tá tràng. Xuất huyết cấp tính nặng do loét hoặc viêm dạ dày cấp tính.

Thuốc nhóm Statin: những sự khác biệt

Tất cả các statin được phân bố chủ yếu vào gan, tuy vậy, một số statin, lovastatin, pravastatin, cũng có thể cả atorvastatin cũng được phân bố vào các mô ngoài gan như lách, thận, tuyến thượng thận

Streptokinase

Tác dụng của streptokinase được biểu thị bằng đơn vị quốc tế (đvqt). Ðơn vị Christensen là lượng streptokinase có tác dụng làm tan hoàn toàn cục huyết khối chuẩn trong 10 phút và tương đương với một đơn vị quốc tế.