- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần S
- Stelara 45mg: thuốc điều trị vảy nến
Stelara 45mg: thuốc điều trị vảy nến
Thuốc điều trị vẩy nến thể mảng trung bình-nặng ở người lớn không đáp ứng; hoặc chống chỉ định; hay không dung nạp các liệu pháp điều trị toàn thân khác bao gồm ciclosporin, methotrexate hoặc quang liệu pháp PUVA.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Cilag AG.
Thành phần
Ustekinumab.
Chỉ định và công dụng
Vẩy nến thể mảng trung bình-nặng ở người lớn không đáp ứng; hoặc chống chỉ định; hay không dung nạp các liệu pháp điều trị toàn thân khác bao gồm ciclosporin, methotrexate (MTX) hoặc quang liệu pháp PUVA (uống psoralen và chiếu tia cực tím A). Dùng đơn độc hoặc phối hợp MTX điều trị viêm khớp vẩy nến thể hoạt động ở người lớn có đáp ứng không đầy đủ với DMARD không phải thuốc sinh học đã dùng trước đây.
Người lớn bị bệnh Crohn thể hoạt động trung bình-nặng không đáp ứng đầy đủ; mất đáp ứng hoặc không dung nạp các phương pháp điều trị quy ước hay với thuốc đối kháng TNFα; hoặc có chống chỉ định với các trị liệu đó.
Liều dùng và hướng dẫn sử dụng
Vẩy nến thể mảng: khởi đầu 45 mg, tiếp theo một liều 45 mg vào 4 tuần sau, và sau đó mỗi 12 tuần (bệnh nhân >100 kg: khởi đầu 90 mg, tiếp theo một liều 90 mg 4 tuần sau, và sau đó mỗi 12 tuần).
Viêm khớp vẩy nến: khởi đầu 45 mg, tiếp theo một liều 45 mg vào 4 tuần sau, và sau đó mỗi 12 tuần (bệnh nhân >100 kg: có thể dùng liều 90 mg). Xem xét ngừng điều trị nếu không đáp ứng sau 28 tuần.
Bệnh Crohn: liều đầu dùng IV: xem liều dùng trong tờ hướng dẫn sử dụng của sản phẩm Dung dịch đậm đặc để pha dung dịch truyền Stelara 130 mg; SC 90 mg lần đầu tại tuần 8 sau khi dùng liều IV, sau đó dùng mỗi 12 tuần; nếu không đáp ứng đầy đủ tại tuần 8 sau liều SC lần đầu, có thể tiêm liều SC thứ 2; nếu mất đáp ứng ở liều mỗi 12 tuần, có thể tăng tần suất lên mỗi 8 tuần, sau đó dùng mỗi 8 hoặc 12 tuần tùy theo đánh giá lâm sàng. Ngừng điều trị nếu không thấy lợi ích ở tuần 16 hoặc 16 tuần sau khi chuyển sang liều mỗi 8 tuần; nếu điều trị bị gián đoạn, bắt đầu lại với liều SC mỗi 8 tuần. Có thể tiếp tục dùng thuốc điều hòa miễn dịch và/hoặc corticosteroid trong quá trình điều trị bằng Stelara; ở bệnh nhân có đáp ứng, có thể giảm/ngừng dùng corticosteroid.
Cách dùng
Tiêm dưới da. Nếu có thể, nên tránh tiêm những vùng da có sang thương vẩy nến.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với thành phần thuốc. Nhiễm trùng thể hoạt động quan trọng như bệnh lao thể hoạt động.
Thận trọng
Bệnh nhân có nhiễm trùng mạn tính, tiền sử nhiễm trùng tái phát; tiền sử mắc bệnh ác tính, tiếp tục điều trị ở bệnh nhân có dấu hiệu phát triển bệnh ác tính. Khả năng tăng nguy cơ nhiễm trùng, tái kích hoạt bệnh nhiễm trùng tiềm ẩn; mắc bệnh ác tính. Trước khi dùng Stelara: điều trị nhiễm lao thể tiềm ẩn, xem xét dùng thuốc chống lao ở bệnh nhân có tiền sử lao tiềm ẩn/lao thể hoạt động khi không thể xác định được liệu trình điều trị đầy đủ ở những bệnh nhân này. Theo dõi dấu hiệu bệnh lao thể hoạt động; ung thư da không phải u hắc tố ở bệnh nhân >60 tuổi, hoặc có tiền sử điều trị ức chế miễn dịch kéo dài hoặc đã điều trị PUVA. Ngừng dùng nếu xảy ra sốc phản vệ, phản ứng quá mẫn nghiêm trọng; viêm phế nang dị ứng, viêm phổi tăng bạch cầu ái toan (nếu đã loại bỏ nhiễm trùng); nghi ngờ có phản ứng thuốc. Điều trị thích hợp nếu xảy ra vẩy nến đỏ da hoặc viêm da tróc vẩy. Có thể gây phản ứng dị ứng cho người nhạy cảm với nhựa cao su. Tránh sử dụng trong thai kỳ. Trong thời gian điều trị và ít nhất/đến 15 tuần sau khi/kết thúc điều trị: phụ nữ có khả năng sinh con nên sử dụng phương pháp tránh thai hiệu quả, cân nhắc lợi ích cho trẻ bú/lợi ích điều trị cho mẹ.
Tác dụng không mong muốn
Thường gặp: nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm mũi họng; chóng mặt, đau đầu; đau miệng-hầu; tiêu chảy, buồn nôn, nôn; ngứa; đau lưng, đau cơ, đau khớp; mệt mỏi, nổi ban đỏ chỗ tiêm, đau tại chỗ tiêm.
Tương tác
Thận trọng khi kết hợp với chất ức chế miễn dịch khác bao gồm sinh phẩm hoặc quang trị liệu, khi chuyển đổi từ chế phẩm sinh học ức chế miễn dịch khác. Không nên dùng đồng thời vaccine chứa virus/vi khuẩn sống.
Trình bày và đóng gói
Stelara: Dung dịch tiêm 45 mg/0.5 mL
1's
Bài viết cùng chuyên mục
Sifrol: thuốc điều trị bệnh Parkinson và hội chứng chân không yên
Sifrol được chỉ định điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Parkinson vô căn, dùng đơn trị liệu hoặc kết hợp với levodopa, cho đến cả giai đoạn muộn khi levodopa mất dần tác dụng hay trở nên không ổn định và xuất hiện sự dao động trong hiệu quả điều trị.
Salmeterol: thuốc kích thích chọn lọc beta2 giao cảm, Serevent
Salmeterol xinafoat là một muối phân cực, phân ly trong dung dịch thành hai phần, salmeterol và acid 1 hydroxy 2 naphthoic, được hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ hoàn toàn độc lập
Serbutam
Thận trọng với bệnh mạch vành tim, cơ tim phì đại tắc nghẽn, loạn nhịp tim nhanh; tăng huyết áp nguy hiểm và không được điều trị; phình mạch. Đái tháo đường khó kiểm soát.
Serum antirabique pasteur
Trong trường hợp có tai biến huyết thanh, điều trị ngay lập tức bằng adrénaline, kháng histamine và có thể dùng corticoide đường tiêm.
Streptomycin
Nhiễm khuẩn vừa và nặng do các vi khuẩn nhạy cảm: Liều streptomycin thường dùng ở người lớn là 1, 2 g/ngày, phân liều cách nhau 6, 12 giờ/lần, tổng liều không quá 2 g/ngày.
Stavudin: thuốc điều trị HIV, Dostavu, Stag, Stavudin 30 ICA, Stavudine
Stavudin 5 triphosphat ức chế cạnh tranh sự sử dụng adenosin triphosphat bởi enzym sao chép ngược của HIV, ức chế sự tổng hợp ADN bằng cách kết thúc sớm sự kéo dài ADN của tiền virus
Sulfarlem Cholin
Thuốc lợi mật, Ané tholtrithione có tác động trực tiếp lên tế bào gan, và choline bitartrate ngăn ngừa các trường hợp thoái hóa mỡ.
Stadloric: thuốc điều trị thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp
Stadloric điều trị triệu chứng của thoái hóa khớp (OA) và viêm khớp dạng thấp (RA). Giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp tự phát thiếu niên (JIA). Giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng của viêm cột sống dính khớp.
Sulpirid: thuốc chống loạn thần, Ancicon, Anxita, Biosride, Cadipiride
Sulpirid thuộc nhóm benzamid, có tác dụng chống rối loạn tâm thần, chống trầm cảm thông qua phong bế chọn lọc các thụ thể dopamin D2 ở não
Sorbitol Delalande
Sau khi uống, sorbitol được chuyển hóa thành fructose nhờ vào men sorbitol-deshydrogenase, sau đó chuyển thành glucose.
Spersallerg
Sự phối hợp các hoạt chất chính trong Spersallerg nhằm mục đích điều trị triệu chứng các tình trạng dị ứng của kết mạc, gây ra do phóng thích histamin.
Sustanon
Thuốc có thể gây cương đau dương vật, các dấu hiệu kích thích tình dục thái quá, làm giảm thiểu tinh trùng, giảm thể tích phóng tinh, giữ nước và muối.
Skenan LP
Morphine có tác động giảm đau phụ thuộc vào liều. Nó có thể tác động trên hành vi tâm thần vận động và gây trầm dịu hay kích thích, tùy thuộc vào liều dùng và cơ địa.
Sinuflex D
Thận trọng. Bệnh nhân có nguy cơ hoặc đang suy hô hấp, suy gan, cao tuổi, cường giáp, nhịp tim chậm, blốc tim một phần, bệnh cơ tim, xơ cứng động mạch nặng, đái tháo đường tuýp 1, có thai/cho con bú. Tránh uống rượu.
Subsyde CR
Diclofenac là một thuốc chống viêm không phải steroid (NSAID) rất hiệu lực kèm theo tác dụng giảm đau và hạ sốt. Thuốc cũng có một chút tác dụng tăng uric niệu.
Surgam
Điều trị triệu chứng đau trong các trường hợp viêm tai mũi họng và răng miệng. Trong chỉ định này, phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ, đặc biệt là nguy cơ lan rộng cuả sự nhiễm trùng kết hợp.
Spectrila
Người lớn và trẻ em > 1 tuổi: 5000 U/m2 da mỗi 3 ngày. Nếu nồng độ đáy asparaginase trong huyết thanh trong 3 ngày sau khi dùng thuốc không đạt nồng độ đích: cân nhắc chuyển sang chế phẩm asparaginase khác.
SP Lerdipin
Tương tác với nước bưởi, rượu (tăng hạ huyết áp); chất cảm ứng CYP3A4 như phenytoin, carbamazepin; rifampicin (giảm nồng độ và hiệu lực lercanidipin); chất ức chế CYP3A4.
Selexid
Khả năng viêm đại tràng màng giả nếu tiêu chảy xảy ra sau khi dùng thuốc, bị thiếu hụt carnitine trong điều trị dài hạn
Sintopozid
Ung thư tinh hoàn, carcinoma phổi tế bào nhỏ, u lympho ác tính Hodgkin và không Hodgkin, bạch cầu cấp không thuộc dòng lympho, sarcoma Ewing, sarcoma Kaposi.
Salbutamol
Salbutamol có tác dụng chọn lọc kích thích các thụ thể beta2 và ít tác dụng tới các thụ thể beta1 trên cơ tim nên có tác dụng làm giãn phế quản, giảm cơn co tử cung và ít tác dụng trên tim.
Spiolto Respimat: thuốc điều trị giãn phế quản giảm triệu chứng
Chỉ nên dùng cho bệnh nhân suy thận khi lợi ích mong đợi vượt trội nguy cơ có thể xảy ra, không để dung dịch hoặc khí dung hạt mịn bay vào mắt.
Shinxetin
Nhiễm trùng đường tiết niệu, xương khớp, da và cấu trúc da. Viêm phổi, áp xe phổi; viêm phúc mạc, áp xe trong ổ bụng; viêm nội mạc tử cung, vùng chậu, mô vùng chậu.
Survanta
Phòng ngừa & điều trị hội chứng suy hô hấp (bệnh màng trong hay còn gọi bệnh màng Hyalin) ở trẻ sinh non. Phòng ngừa: tốt nhất dùng trong vòng 15 phút sau sinh. Điều trị: tốt nhất dùng trong 8 giờ sau sinh.
Sumatriptan: thuốc chống đau nửa đầu, Inta TS, Migranol, Sumamigren, Sumig
Sumatriptan không qua hàng rào máu não một lượng đáng kể ở động vật; tuy vậy, khi điều trị sumatriptan ở người, có một số tác dụng phụ như chóng mặt, ngủ gà buồn ngủ cho thấy thuốc phần nào vào não