Seretide Accuhaler/Diskus

2011-08-18 09:01 PM

Seretide bao gồm salmeterol và fluticasone propionate có cơ chế tác động khác nhau. Salmeterol giảm co thắt phế quản (kiểm soát triệu chứng) và fluticasone propionate có tác dụng kháng viêm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Accuhaler (bột hít qua đường miệng): Hộp 60 liều.

Thành phần

Cho 1 liều

Salmétérol xinafoate 50mg.

Fluticasone propionate 100mg.

Cho 1 liều

Salmétérol xinafoate 50mg.

Fluticasone propionate 250mg.

Cho 1 liều

Salmétérol xinafoate 50mg.

Fluticasone propionate 500mg.

Dược lực học

Cơ chế tác động

Seretide bao gồm salmeterol và fluticasone propionate có cơ chế tác động khác nhau. Salmeterol giảm co thắt phế quản (kiểm soát triệu chứng) và fluticasone propionate có tác dụng kháng viêm (kiểm soát căn nguyên bệnh) và phòng ngừa các đợt cấp. Seretide có thể đáp ứng một trị liệu thuận tiện hơn cho bệnh nhân cần điều trị bằng thuốc chủ vận bêta và corticosteroid đường hít.

Cơ chế tác động của hai hoạt chất lần lượt được trình bày dưới đây:

Salmeterol

Salmeterol là thuốc chủ vận thụ thể bêta 2 chọn lọc tác dụng kéo dài (12 giờ) với 1 chuỗi dài gắn kết với vị trí bên ngoài của thụ thể. Các đặc tính dược lý của salmeterol làm cho việc phòng ngừa triệu chứng co thắt phế quản do histamin duy trì ít nhất 12 giờ, hiệu quả hơn khi cũng dùng liều khuyến cáo các thuốc chủ vận bêta 2 thường quy tác dụng ngắn. Các thử nghiệm in vitro cho thấy rằng salmeterol có tác động ức chế mạnh và kéo dài việc phóng thích từ phổi người các chất chuyển hóa trung gian từ dưỡng bào như histamine, leukotrienes và prostaglandin D2.

Ở người, salmeterol ức chế đáp ứng với những dị nguyên hít phải ở pha sớm và pha chậm, việc tác động này duy trì trong 30 giờ sau một liều duy nhất, khi tác động giãn phế quản không còn nữa. Liều duy nhất salmeterol làm suy giảm sự mẫn cảm phế quản. Các đặc tính này cho thấy rằng salmeterol có tác động cộng thêm, ngoài tác động giãn phế quản, nhưng dấu hiệu lâm sàng còn chưa được rõ ràng. Cơ chế này khác với tác động kháng viêm của corticosteroid.

Fluticasone propionate

Fluticasone propionate dùng đường hít với liều khuyến cáo có tác động kháng viêm của glucocorticoid trong phổi, giúp cải thiện triệu chứng và giảm cơn hen cấp, không có tác dụng phụ nào như khi dùng corticosteroid đường toàn thân.

Lượng hormon thượng thận tiết ra hàng ngày vẫn được duy trì trong giới hạn bình thường trong quá trình điều trị dài hạn với fluticasone propionate đường hít, ngay cả khi dùng liều khuyến cáo cao nhất ở trẻ em và người lớn. Sau khi chuyển từ các steroid đường hít khác sang fluticasone propionate, lượng hormon tiết ra hàng ngày dần dần được cải thiện, mặc dù trước kia hay hiện tại có dùng gián đoạn các steroid đường uống, như vậy cho thấy chức năng thượng thận trở về hoạt động bình thường khi dùng fluticasone propionate đường hít. Dự trữ thượng thận vẫn duy trì bình thường trong quá trình điều trị dài hạn fluticasone propionate đường hít khi đo bằng sự gia tăng bình thường trong một test kích thích. Tuy nhiên, sự suy yếu dự trữ thượng thận tồn tại sau các điều trị trước đó có thể kéo dài đáng kể và yếu tố này cũng cần được lưu ý (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).

Dược động học

Không có bằng chứng trên động vật hay người cho thấy việc dùng salmeterol và fluticasone propionate với nhau bằng đường hít ảnh hưởng đến dược động của từng thành phần thuốc. Do đó về mặt dược động học, các thành phần có thể được xem xét riêng biệt. Dù rằng nồng độ Seretide trong huyết tương rất thấp, nhưng không thể lọai trừ khả năng tương tác với các chất nền khác hay các thuốc ức chế CYP 3A4.

Salmeterol

Salmeterol tác động tại chỗ trong phổi do đó nồng độ hoạt chất trong huyết tương thấp hơn nồng độ điều trị. Ngoài ra, có hạn chế về các dữ liệu dược động học của salmeterol, do khó khăn về mặt kỹ thuật để xét nghiệm thuốc trong huyết tương vì nồng độ thuốc ở liều điều trị trong huyết tương rất thấp (khoảng 200 pg/ml hay thấp hơn). Sau khi dùng liều thông thường với salmeterol xinafoate, hydroxynaphthoic có thể được phát hiện trong hệ tuần hoàn, đạt nồng độ hằng định khỏang 100 ng/ml. Nồng độ này có thể lên tới gấp 1000 lần trong các trường hợp ngộ độc. Không thấy tác động có hại nào quan sát thấy trong các điều trị dài hạn thường xuyên (trên 12 tháng) ở bệnh nhân tắc nghẽn đường thở.

Fluticasone propionate

Sau khi tiêm đường tĩnh mạch, dược động của Fluticasone propionate tương ứng với liều. Fluticasone propionate được phân bố rộng khắp cơ thể (Thể tích phân bố đạt khoảng 300 l) và có độ thanh thải rất cao (đạt tới 1,1 l/phút) qua đường gan.

Nồng độ đỉnh trong huyết tương giảm khoảng 98% trong vòng 3-4 giờ, và chỉ còn nồng độ huyết tương thấp liên quan với thời gian bán thải, khoảng 8 giờ.

Sau khi dùng đường uống Fluticasone propionate, 87-100% liều được đào thải qua phân. Sau khi dùng liều 1 hay 16 mg, tương ứng có đến 20 và 75% được đào thải trong phân dạng hợp chất ban đầu.

Độ khả dụng sinh học tuyệt đối là không đáng kể (< 1%) do sự kết hợp giữ việc hấp thu không hoàn toàn từ đường tiêu hóa và chuyển hóa lần đầu qua gan nhiều.

Sau khi dùng liều hít, độ khả dụng sinh học tuyệt đối toàn bộ của Fluticasone propionate: Là 1226% phụ thuộc vào dạng trình bày.

Việc hấp thu Fluticasone propionate: Chủ yếu qua phổi, khởi đầu nhanh, sau đó kéo dài. Tỉ lệ gắn kết protein là 91%.

Fluticasone propionate: Được chuyển hóa mạnh nhờ enzym CYP 3A4 thành dẫn xuất carboxylic bất hoạt.

Các dữ liệu sẵn có về dược động học ở trẻ em tương tự với kết quả nghiên cứu ở người lớn.

An toàn

Salmeterol xinafoate và fluticasone propionate đã được nghiên cứu nhiều trong các thử nghiệm độc tính trên động vật. Độc tính chỉ xảy ra khi dùng quá liều điều trị cho người và liên quan đến thuốc chủ vận bêta 2 và glucocorticosteroid.

Trong các nghiên cứu dài hạn, Salmeterol xinafoate gây các u lành tính ở cơ trơn mạc treo buồng chứng và tử cung trên chuột cống.

Do động vật gặm nhấm dễ bị các u lành tính do thuốc, salmeterol không được xem là thuốc gây ung thư có hại cho người.

Việc dùng kết hợp salmeterol xinafoate và fluticasone propionate gây ra một vài triệu chứng tim mạch khi dùng liều cao. Ở chuột cống, viêm cơ tim tâm nhĩ nhẹ và viêm động mạch vành trung tâm là các tác động thoáng qua liên quan với liều bình thường. Ở chó, khi dùng kết hợp, nhịp tim tăng nhanh hơn là khi dùng salmeterol đơn thuần.

Không có tác động tim mạch ngoại ý nặng nào quan sát thấy khi nghiên cứu ở người. Trên động vật, việc kết hợp 2 hoạt chất không làm gây ra thêm các độc tính khác.

Chỉ định

Seretide được chỉ định trong điều trị phòng ngừa các bệnh lý tắc nghẽn đường hô hấp có thể hồi phục, bao gồm hen phế quản ở trẻ em và người lớn, khi việc sử dụng phối hợp (thuốc giãn phế quản và corticosteroid đường hít) là thích hợp.

Chỉ định này có thể bao gồm:

Bệnh nhân điều trị duy trì hiệu quả với thuốc chủ vận bêta tác dụng kéo dài và corticosteroid đường hít.

Bệnh nhân vẫn còn triệu chứng, dù đang điều trị bằng corticosteroid đường hít.

Bệnh nhân đang điều trị giãn phế quản thường xuyên.

Chống chỉ định

Seretide chống chỉ định dùng cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất kz thành phần nào của thuốc.

Thận trọng

Việc điều trị bệnh tắc nghẽn đường thở thường nên theo chương trình điều trị bậc thang và đáp ứng của bệnh nhân với thuốc nên được theo dõi lâm sàng và bằng các test đo chức năng hô hấp.

Seretide không dùng điều trị triệu chứng cấp tính, như một thuốc giãn phế quản có tác động nhanh và ngắn hạn (như salbutamol). Bệnh nhân nên được khuyên phải luôn luôn dự phòng các thuốc điều trị triệu chứng cấp.

Việc gia tăng sử dụng thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn hạn để điều trị triệu chứng hen phế quản, làm cho việc kiểm soát hen phế quản khó khăn hơn.

Việc giảm kiểm soát cơn hen phế quản đột ngột và tăng dần có khả năng đe dọa đến tính mạng và bệnh nhân nên được khuyên đến bác sĩ tái khám và nên cân nhắc đến việc tăng liều corticosteroid. Tương tự, khi liều dùng hiện tại của Seretide thất bại trong việc kiểm soát bệnh tắc nghẽn đường thở, bệnh nhân nên được khuyên đi tái khám bác sĩ trong những trường hợp này.

Nên cân nhắc dùng thêm một corticosteroid và dùng thêm kháng sinh nếu có hiện tượng nhiễm trùng xảy ra.

Không nên ngưng đột ngột việc điều trị với Seretide.

Cũng như với thuốc đường hít chứa corticosteroid khác, Seretide nên được dùng thận trọng trên bệnh nhân lao tiến triển hay lao tiềm ẩn.

Seretide nên được dùng thận trọng trên bệnh nhân bị nhiễm độc giáp.

Một số hiếm trường hợp glôcôm và tăng nhãn áp đã được báo cáo sau khi dùng corticosteroid đường hít.

Nên thận trọng khi cho bệnh nhân chuyển sang dùng Seretide, đặc biệt nếu thấy có lý do nghi ngờ bị suy thượng thận từ các trị liệu steroid toàn thân trước đó.

Lái xe và vận hành máy móc:

Không có nghiên cứu chuyên biệt nào về tác động của Seretide trên khả năng này, nhưng dược lý thuốc không cho thấy ảnh hường nào.

Có thai và cho con bú

Việc dùng thuốc trong thai kỳ và khi cho con bú chỉ nên cân nhắc khi hiệu quả mong muốn cho người mẹ cao hơn các nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi và cho trẻ.

Hiện không có đầy đủ kinh nghiệm về việc sử dụng salmeterol và fluticasone propionate trên phụ nữ có thai và cho con bú.

Trong các nghiên cứu ở động vật về độc tính thuốc trên khả năng sinh sản, dù dùng đơn thuần hay phối hợp, cho thấy các tác động trên thai nhi chỉ được ghi nhận khi dùng thuốc chủ vận bêta và glucocorticosteroid đường toàn thân liều cao.

Các kinh nghiệm lâm sàng với các thuốc cùng nhóm cho thấy không có bằng chứng nào về tác động có liên quan tới liều điều trị. Cả salmeterol hay fluticasone propionate không cho thấy khả năng gây độc cho sự di truyền.

Nồng độ của salmeterol và fluticasone propionate trong huyết tương sau khi dùng liều điều trị dạng hít rất thấp và do đó nồng độ thuốc trong sữa mẹ cũng rất thấp. Điều này cũng được ghi nhận trên các động vật nghiên cứu, nồng độ thuốc đo được trong sữa rất thấp. Không có dữ liệu sẵn có về nồng độ thuốc trong sữa mẹ.

Tương tác

Dù rằng nồng độ Seretide trong huyết tương rất thấp, nhưng không thể lọai trừ khả năng tương tác với các chất nền khác hay các thuốc ức chế CYP 3A4.

Nên tránh dùng các thuốc chẹn thụ thể bêta chọn lọc và không chọn lọc trên bệnh nhân có bệnh lý tắc nghẽn đường thở có thể hồi phục được, trừ khi có các lý do bắt buộc phải dùng.

Tác dụng phụ

Do Seretide bao gồm salmeterol và fluticasone propionate, có thể có các loại và mức độ các phản ứng phụ khác nhau liên quan với từng thành phần thuốc. Không có bằng chứng nào về các tác dụng cộng thêm khi dùng cùng lúc hai hoạt chất này.

Sau đây là các tác dụng liên quan với salmeterol hay fluticasone propionate:

Salmeterol

Các phản ứng phụ về mặt dược lý của thuốc chủ vận bêta như run, đánh trống ngực và nhức đầu, đã được báo cáo, nhưng các phản ứng này thường thoáng qua và giảm khi đã dùng thuốc thường xuyên.

Loạn nhịp tim (bao gồm rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất và ngoai tâm thu) có thể xảy ra thường trên bệnh nhân nhạy cảm.

Có báo cáo về triệu chứng đau khớp và phản ứng quá mẫn, bao gồm nổi mẩn, phù và phù mạch.

Hiếm khi có đau cơ.

Fluticasone propionate

Khàn giọng và nhiễm nấm candida miệng và họng có thể xảy ra ở một vài bệnh nhân. Phản ứng quá mẫn da đã được báo cáo.

Cả hai triệu chứng khàn giọng và tần suất nhiễm nấm candida có thể giảm bằng cách súc miệng với nước sau khi dùng salmeterol và fluticasone propionate.

Triệu chứng nhiễm nấm candida có thể được điều trị bằng thuốc kháng nấm tại chỗ trong khi vẫn tiếp tục dùng salmeterol và fluticasone propionate.

Cũng như các trị liệu đường hít khác, có thể có xảy co thắt phế quản nghịch thường với triệu chứng khò khè gia tăng ngay sau khi dùng thuốc. Nên điều trị tức thời với một thuốc giãn phế quản đường hít tác dụng nhanh. Nên ngừng dùng salmeterol và fluticasone propionate, bệnh nhân nên được thăm khám và dùng phương pháp điều trị thay khác khi cần. Các thử nghiệm lâm sàng về salmeterol và fluticasone propionate: Các phản ứng không mong muốn thường được báo cáo là:

Khàn giọng/nói khó, kích ứng họng, nhức đầu, nhiễm candida miệng và họng và đánh trống ngực.

Liều lượng, cách dùng

Thuốc chỉ dùng đường hít qua miệng.

Bệnh nhân nên được thông báo rằng Seretide phải được dùng thuờng xuyên để đạt hiệu quả tối ưu, ngay cả khi không có triệu chứng.

Bệnh nhân nên được khuyên tái khám thường xuyên, nhờ vậy hiệu quả tối ưu của Seretide được dùng sẽ duy trì và chỉ thay đổi theo y lệnh. Liều nên được chuẩn độ cho tới liều thấp nhất mà vẫn duy trì hiệu quả kiểm soát triệu chứng.

Liều khuyến cáo

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:

Một nhát xịt (50 mg salmeterol và 100 mg flucasone propionate) ngày 2 lần; hay Một nhát xịt (50 mg salmeterol và 250 mg flucasone propionate) ngày 2 lần; hayMột nhát xịt (50 salmeterol và 500 flucasone propionate) ngày 2 lần.

Trẻ em từ 4 tuổi trở lên:

Một nhát xịt (50 mg salmeterol và 100 mg flucasone propionate) ngày 2 lần. Không có tài liệu sẵn có về việc dùng Seretide cho trẻ dưới 4 tuổi.

Nhóm bệnh nhân đặc biệt

Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân lớn tuổi hay bệnh nhân bị suy thận hay suy gan.

Hướng dẫn sử dụng

Mở nắp dụng cụ. Đặt phần miệng của dụng cụ vào miệng và ngậm môi lại. Sau đó hít liều thuốc vào và đóng dụng cụ lại.

Mức chỉ liều trên Accuhaler chỉ ra số liều còn lại.

Quá liều

Không có dữ liệu sẵn có từ các thử nghiệm lâm sàng về việc quá liều Seretide, tuy nhiên tài liệu về quá liều cho cả hai họat chất như sau:

Dấu hiệu và triệu chứng quá liều salmeterol là run, nhức đầu và nhịp nhanh. Thuốc đối kháng thích hợp là các thuốc chẹn thụ thể bêta chọn lọc trên tim, nên được dùng thận trọng trên bệnh nhân có tiền sử co thắt phế quản. Khi việc điều trị bằng Seretide phải ngưng do quá liều thành phần chủ vận bêta của thuốc, nên cân nhắc việc sử dụng liệu pháp steroid thay thế thích hợp. Dùng quá liều khuyến cáo fluticasone propionate đường hít có thể gây suy chức năng thượng thận tạm thời.

Không cần thiết phải điều trị cấp cứu vì chức năng thượng thận sẽ hồi phục trong vài ngày, bằng cách đo nồng độ cortisol huyết tương. Tuy nhiên, nếu liều cao hơn liều khuyến cáo được tiếp tục dùng kéo dài, có thể gây ra các mức độ suy thượng thận. Vieếc theo dõi sự hồi phục của thượng thận là cần thiết. Trong trường hợp việc quá liều fluticasone propionate trong Seretide có thể vẫn được tiếp tục với liều thích hợp nhằm kiểm soát triệu chứng (xem phần Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).

Bảo quản

Bảo quản dưới 30 độ C, nơi khô.

Bài viết cùng chuyên mục

Spectrila

Người lớn và trẻ em > 1 tuổi: 5000 U/m2 da mỗi 3 ngày. Nếu nồng độ đáy asparaginase trong huyết thanh trong 3 ngày sau khi dùng thuốc không đạt nồng độ đích: cân nhắc chuyển sang chế phẩm asparaginase khác.

Sucralfat

Sucralfat là một muối nhôm của sulfat disacarid, dùng điều trị loét dạ dày. Cơ chế tác dụng của thuốc là tạo một phức hợp với các chất như albumin và fibrinogen của dịch rỉ kết dính với ổ loét.

Stelara 45mg: thuốc điều trị vảy nến

Thuốc điều trị vẩy nến thể mảng trung bình-nặng ở người lớn không đáp ứng; hoặc chống chỉ định; hay không dung nạp các liệu pháp điều trị toàn thân khác bao gồm ciclosporin, methotrexate hoặc quang liệu pháp PUVA.

Sevofluran: thuốc gây mê, Sevoflurane, Sevorane

Sevofluran có tác dụng gây giãn cơ, tác dụng này có thể đủ để tiến hành một số phẫu thuật mà không cần dùng thuốc chẹn thần kinh cơ, tuy nhiên, thuốc không có tác dụng giảm đau

Sifstad: thuốc điều trị bệnh Parkinson

Điều trị các dấu hiệu/triệu chứng bệnh Parkinson vô căn (đơn trị hoặc kết hợp levodopa), triệu chứng h/c chân không yên vô căn vừa-nặng với liều lượng đến 0.54mg.

Sporanox IV

Thận trọng. Suy gan, suy thận nhẹ-trung bình. Khi sử dụng đồng thời thuốc chẹn kênh calci. Người cao tuổi, bệnh nhi, phụ nữ cho con bú; suy tim sung huyết, tiền sử suy tim sung huyết, có yếu tố nguy cơ suy tim sung huyết.

Sestad

Thận trọng phối hợp thuốc uống chống đông máu, tăng tác dụng của thuốc chống đông, tăng nguy cơ xuất huyết do giảm sự dị hóa ở gan.

Sirdalud

Sirdalud là thuốc dãn cơ tác động tại hệ thần kinh trung ương. Vị trí tác dụng chủ yếu tại tủy sống, kích thích thụ thể a2 tại vùng tiền synape.

Similac advance

Sữa không béo, đường lactose, dầu thực vật (dầu hướng dương, dầu dừa, dầu đậu nành), chất đạm whey hòa tan, khoáng chất.

Sustanon

Thuốc có thể gây cương đau dương vật, các dấu hiệu kích thích tình dục thái quá, làm giảm thiểu tinh trùng, giảm thể tích phóng tinh, giữ nước và muối.

Spiramycin

Spiramycin là kháng sinh nhóm macrolid có phổ kháng khuẩn tương tự phổ kháng khuẩn của erythromycin và clindamycin. Thuốc có tác dụng kìm khuẩn trên vi khuẩn đang phân chia tế bào.

Spirastad

Hiếm gặp suy gan có hoặc không có vàng da ở nhóm macrolid, có thể kèm khó chịu, buồn nôn, nôn, cơn đau bụng và sốt; nên ngưng sử dụng thuốc nếu những điều này xảy ra.

Serc

Cơ chế tác động của bétahistine về mặt tác dụng điều trị thì chưa được nắm rõ. Tuy nhiên, in vitro, bétahistine tạo dễ dàng cho sự dẫn truyền histamine do tác động đồng vận một phần trên các thụ thể H1.

Thuốc nhóm statin: các chất ức chế HMG CoA reductase inhibitors

Statin thuộc nhóm thuốc điều hòa lipid huyết. Statin còn gọi là thuốc ức chế HMG CoA reductase, vì thuốc ức chế cạnh tranh với HMG CoA reductase

Spersacet C

Cả hai thành phần hoạt chất của Spersacet C có tác dụng kìm khuẩn bằng cách can thiệp vào quá trình chuyển hoá của tế bào vi trùng.

Spexib: thuốc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ

Spexib là một thuốc dùng đường uống ức chế mạnh và rất chọn lọc trên ALK kinase. Spexib được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) tiến xa tại chỗ hoặc di căn, dương tính với ALK (anaplastic lymphoma kinase).

Selexid

Khả năng viêm đại tràng màng giả nếu tiêu chảy xảy ra sau khi dùng thuốc, bị thiếu hụt carnitine trong điều trị dài hạn

Sorbitol

Thuốc thúc đẩy sự hydrat - hoá các chất chứa trong ruột. Sorbitol kích thích tiết cholecystokinin - pancreazymin và tăng nhu động ruột nhờ tác dụng nhuận tràng thẩm thấu.

Surgam

Điều trị triệu chứng đau trong các trường hợp viêm tai mũi họng và răng miệng. Trong chỉ định này, phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ, đặc biệt là nguy cơ lan rộng cuả sự nhiễm trùng kết hợp.

Sandostatin

Octreotide là chất octapeptide tổng hợp có tác dụng dược lý tương tự như somatostatin tự nhiên, nhưng có thời gian tác dụng dài hơn đáng kể.

Stugeron Richter

Nồng độ huyết tương tối đa của cinnarizine đạt được từ 1-3 giờ sau khi dùng thuốc. Chu kz bán hủy của cinnarizine là 4 giờ. Cinnarizine được chuyển hóa hoàn toàn. Nó được loại thải 1/3 qua nước tiểu và 2/3 qua phân.

Stamaril Pasteur

Để được công nhận chính thức, việc tiêm ngừa vaccin sốt vàng phải được ghi trên một giấy chứng nhận quốc tế, ký tên và xác nhận bởi một trung tâm tiêm ngừa chính thức được công nhận.

Sulpirid: thuốc chống loạn thần, Ancicon, Anxita, Biosride, Cadipiride

Sulpirid thuộc nhóm benzamid, có tác dụng chống rối loạn tâm thần, chống trầm cảm thông qua phong bế chọn lọc các thụ thể dopamin D2 ở não

Salbutamol

Salbutamol có tác dụng chọn lọc kích thích các thụ thể beta2 và ít tác dụng tới các thụ thể beta1 trên cơ tim nên có tác dụng làm giãn phế quản, giảm cơn co tử cung và ít tác dụng trên tim.

Staclazide MR: thuốc điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (type 2)

Staclazide MR điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (type 2) ở người lớn khi không kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn kiêng, luyện tập thể lực và giảm cân. Staclazide MR được uống mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng.