Sedacoron
Lắng đọng màu vàng nâu ở giác mạc, suy hoặc cường giáp, nổi mẩn da, mẫn cảm ánh sáng, rối loạn dạ dày. Hiếm gặp: nhức đầu, hạ huyết áp, toát mồ hôi, buồn nôn, mệt mỏi, ảo giác, ngủ gà, dị ứng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Dạng bào chế: Viên nén.
Quy cách đóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 viên.
Công ty đăng ký: Ebewe pharma.
Thành phần
Amiodarone: 200mg.
Chỉ định
Rối loạn nhịp tim: Nhịp nhanh xoang, nhịp nhanh thất, ngoại tâm thu trên thất, nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu thất.
Cuồng động nhĩ và rung nhĩ, hội chứng Wolf Parkinson While
Chống chỉ định
Nhịp < 55 nhịp/phút, các dẫn truyền chậm. Dị ứng với iodine, rối loạn tuyến giáp. Có thai & cho con bú.
Tương tác thuốc
Không nên phối hợp với thuốc chẹn beta, thuốc trị loạn nhịp tim khác như quinidin, ức chế Ca, digoxin, warfarin.
Tác dụng ngoài ý
Lắng đọng màu vàng nâu ở giác mạc, suy hoặc cường giáp, nổi mẩn da, mẫn cảm ánh sáng, rối loạn dạ dày. Hiếm gặp: nhức đầu, hạ huyết áp, toát mồ hôi, buồn nôn, mệt mỏi, ảo giác, ngủ gà, dị ứng.
Liều lượng
Viên Người lớn: 1 viên 200 mg x 3-4 lần/ngày, trong 8-14 ngày. Sau đó 1-3 viên/ngày. Trong thời gian điều trị dài, có thể dùng thuốc 2 ngày/tuần hay 1 tuần/tháng. Trẻ em: 8-10 mg/kg thể trọng.
Bài viết cùng chuyên mục
Stugeron Richter
Nồng độ huyết tương tối đa của cinnarizine đạt được từ 1-3 giờ sau khi dùng thuốc. Chu kz bán hủy của cinnarizine là 4 giờ. Cinnarizine được chuyển hóa hoàn toàn. Nó được loại thải 1/3 qua nước tiểu và 2/3 qua phân.
Sinecod
Sinecod có hoạt chất chính là butamirate citrate, là thuốc chống ho có tác động trên thần kinh trung ương, không thuộc nhóm hóa học hoặc dược lý của các alcaloide của opium.
SP Merocin
Người bệnh suy thận có ClCr 25 - 50 mL/phút: dùng liều thông thường mỗi 12 giờ, ClCr 10 - 25 mL/phút: dùng nửa liều thông thường mỗi 12 giờ, ClCr < 10 mL/phút: dùng nửa liều thông thường mỗi 24 giờ.
Sanoformine
Dùng cho Người lớn/Trẻ em. Sử dụng thận trọng ở trẻ em dưới 7 tuổi. 2 đến 3 viên/lít nước nóng dùng để súc miệng hoặc ngâm, rửa âm đạo.
Serc
Cơ chế tác động của bétahistine về mặt tác dụng điều trị thì chưa được nắm rõ. Tuy nhiên, in vitro, bétahistine tạo dễ dàng cho sự dẫn truyền histamine do tác động đồng vận một phần trên các thụ thể H1.
Shinxetin
Nhiễm trùng đường tiết niệu, xương khớp, da và cấu trúc da. Viêm phổi, áp xe phổi; viêm phúc mạc, áp xe trong ổ bụng; viêm nội mạc tử cung, vùng chậu, mô vùng chậu.
Sandostatin Lar: thuốc ức chế tăng tiết bệnh lý hormon tăng trưởng (GH) và khối u
Sandostatin Lar điều trị cho bệnh nhân bị bệnh to cực, điều trị cho bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến các khối u nội tiết dạ dày - ruột - tụy, điều trị cho bệnh nhân có khối u thần kinh nội tiết tiến xa có nguồn gốc trung tràng hoặc không rõ vị trí.
Systane Ultra UD
Thuốc có thể sử dụng để điều trị mắt khô kết hợp việc sử dụng kính áp tròng bằng cách nhỏ thuốc trước khi đeo kính áp tròng, và sau khi tháo kính áp tròng. Xoay đầu ống thuốc, nhỏ thuốc vào mắt và chớp mắt.
Spironolacton
Spironolacton là chất đối kháng mineralocorticoid, tác dụng qua việc ức chế cạnh tranh với aldosteron, và các mineralocorticoid khác.
Silygamma
Thận trọng khi có biến đổi màu da từ vàng nhạt đến đậm, tròng trắng mắt có màu vàng. Không dùng điều trị nhiễm độc cấp. Song song việc điều trị phải tránh xa các nguyên nhân gây tổn thương gan (rượu).
Seretide Evohaler DC
Hít qua miệng. Dùng thường xuyên để đạt lợi ích tối ưu, ngay khi không có triệu chứng. Sử dụng dạng có hàm lượng fluticasone propionate phù hợp mức độ nặng của bệnh.
Succinimide Pharbiol
Succinamide được hấp thu nhanh. Dùng 3 g succinamide mỗi 8 giờ cho người có thể trọng nặng 75 kg, sau 7 liều nồng độ trong máu đạt được từ 0,06 đến 0,11 mg/l.
Stresam
Etifoxine chlorhydrate được hấp thu tốt bằng đường uống, nó không gắn vào thành phần của máu, nồng độ của thuốc trong máu giảm từ từ theo 3 pha và thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu.
Selsun
Không được sử dụng khi có viêm hoặc tiết dịch vì có thể gia tăng hấp thu thuốc. Chỉ dùng ngoài da. Không sử dụng trên da bị trầy xước hoặc những vùng da bị viêm.
Sulfarlem Cholin
Thuốc lợi mật, Ané tholtrithione có tác động trực tiếp lên tế bào gan, và choline bitartrate ngăn ngừa các trường hợp thoái hóa mỡ.
Sorbitol Delalande
Sau khi uống, sorbitol được chuyển hóa thành fructose nhờ vào men sorbitol-deshydrogenase, sau đó chuyển thành glucose.
Salbutamol
Salbutamol có tác dụng chọn lọc kích thích các thụ thể beta2 và ít tác dụng tới các thụ thể beta1 trên cơ tim nên có tác dụng làm giãn phế quản, giảm cơn co tử cung và ít tác dụng trên tim.
Surbex Z
Mỗi viên: Zn sulfate 100 mg (= kẽm 22.5 mg), vit C (sodium ascorbate) 750 mg, niacin 100 mg, pantothenic acid 20 mg, vit B1 15 mg, vit B2 15 mg, vit B6 20 mg, vit B12 12 mcg, vit E 30 IU, folic acid 400 mcg.
Synflorix: thuốc tạo miễn dịch cho trẻ em ngừa bệnh phế cầu
Tạo miễn dịch chủ động cho trẻ em và trẻ nhỏ từ 6 tuần tuổi đến 5 tuổi ngừa các bệnh gây ra bởi phế cầu khuẩn và tương tác chéo với tuýp huyết thanh và ngừa viêm tai giữa cấp tính gây ra bởi Haemophilus influenzae không định tuýp.
Sumatriptan: thuốc chống đau nửa đầu, Inta TS, Migranol, Sumamigren, Sumig
Sumatriptan không qua hàng rào máu não một lượng đáng kể ở động vật; tuy vậy, khi điều trị sumatriptan ở người, có một số tác dụng phụ như chóng mặt, ngủ gà buồn ngủ cho thấy thuốc phần nào vào não
Spiolto Respimat: thuốc điều trị giãn phế quản giảm triệu chứng
Chỉ nên dùng cho bệnh nhân suy thận khi lợi ích mong đợi vượt trội nguy cơ có thể xảy ra, không để dung dịch hoặc khí dung hạt mịn bay vào mắt.
Sindoxplatin
Thận trọng khi có thai, suy thận, tiền sử dị ứng platin, trong trường hợp thoát mạch oxaliplatin nên ngưng truyền ngay lập tức và điều trị triệu chứng, theo dõi độc tính thần kinh và công thức máu.
Spectrila
Người lớn và trẻ em > 1 tuổi: 5000 U/m2 da mỗi 3 ngày. Nếu nồng độ đáy asparaginase trong huyết thanh trong 3 ngày sau khi dùng thuốc không đạt nồng độ đích: cân nhắc chuyển sang chế phẩm asparaginase khác.
Survanta
Phòng ngừa & điều trị hội chứng suy hô hấp (bệnh màng trong hay còn gọi bệnh màng Hyalin) ở trẻ sinh non. Phòng ngừa: tốt nhất dùng trong vòng 15 phút sau sinh. Điều trị: tốt nhất dùng trong 8 giờ sau sinh.
Sotalol
Sotalol ức chế đáp ứng với kích thích adrenergic bằng cách chẹn cạnh tranh thụ thể beta1 - adrenergic trong cơ tim và thụ thể beta2 - adrenergic trong cơ trơn phế quản và mạch máu.