- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần S
- Iron (sắt) dextran
Iron (sắt) dextran
Sắt dextran được dùng để chữa các bất thường trong tạo hồng cầu do thiếu sắt. Sắt không kích thích tạo hồng cầu, cũng không hiệu chỉnh rối loạn hemoglobin trong thiếu máu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Iron dextran.
Loại thuốc: Thuốc trị thiếu máu.
Dạng thuốc và hàm lượng
Lọ màu hổ phách chứa dung dịch có 100 mg sắt (III) nguyên tố/2 ml (dùng tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch).
Tác dụng
Sắt là thành phần của hemoglobin. Sắt dextran được dùng để chữa các bất thường trong tạo hồng cầu do thiếu sắt. Sắt không kích thích tạo hồng cầu, cũng không hiệu chỉnh rối loạn hemoglobin trong thiếu máu không do thiếu sắt gây ra.
Chỉ định
Sắt dextran chỉ được chỉ định trong điều trị thiếu máu chắc chắn do thiếu sắt mà khi cho đường uống không có hiệu quả (thí dụ bệnh spru trong đó sắt không được hấp thu qua đường tiêu hóa) hoặc không thể thực hiện được (thí dụ nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch), được thử test bằng cách tiêm chậm theo đường định dùng (bắp hoặc tĩnh mạch) 1 liều 25 mg sắt nguyên tố trong 5 phút.
Chống chỉ định
Chống chỉ định với bất cứ bệnh thiếu máu nào không do thiếu sắt; ở người có phản ứng quá mẫn với sắt dextran; người bị tổn thương nặng ở gan hoặc nhiễm khuẩn thận cấp tính; bị bệnh nhiễm sắc tố sắt mô và chứng nhiễm hemosiderin.
Chống chỉ định dùng sắt dextran bằng đường tiêm dưới da.
Không được dùng đồng thời sắt dextran và sắt dạng uống.
Thận trọng
Phản ứng phản vệ với sắt dextran có thể xảy ra. Phản ứng này là do 1 phản ứng IgG ở người bệnh đã mẫn cảm với các loại đường khác, tương tự như mẫn cảm với dextran. Ðể đề phòng cần điều trị trước bằng tiêm tĩnh mạch dextran đơn phân (Promit) nhằm ngăn chặn sự xuất hiện Fab có mặt trên các globulin miễn dịch lưu hành. Như vậy có thể phòng ngừa được phản ứng quá mẫn liên quan đến phức hợp miễn dịch ở người bệnh đã mẫn cảm với dextran hoặc các loại đường tương tự. Các thuốc thích hợp để điều trị phản ứng quá mẫn hoặc phản ứng dị ứng nghiêm trọng ví dụ epinephrin (adrenalin), diphenhydramin, và methylprednisolon) phải sẵn sàng để sử dụng khi dùng sắt dextran. Người bệnh đang dùng thuốc chẹn beta - adrenergic có thể không đáp ứng thích đáng với epinephrin (adrenalin), và cần phải dùng isoproterenol hoặc chất chủ vận beta - adrenergic tương tự cho những người bệnh này.
Tiêm sắt dextran ở người bệnh có tiền sử hay bị dị ứng và/hoặc hen có thể làm tăng nguy cơ phản ứng quá mẫn. Vì vậy ở những người bệnh này, nên tiêm bắp, không được tiêm tĩnh mạch sắt dextran.
Tiêm sắt dextran cho người bệnh suy gan nghiêm trọng hoặc người bị bệnh thận nhiễm khuẩn cấp tính có thể gây tích lũy thuốc và tăng độc tính của sắt.
Sau khi dùng sắt dextran, các tác dụng không mong muốn có thể gây tai biến tim mạch trầm trọng hơn ở người bệnh trước đó đã có bệnh tim mạch.
Dùng thuốc qua đường tiêm tĩnh mạch ở người bệnh viêm khớp dạng thấp, có thể gây sốt và làm bệnh trầm trọng thêm hoặc tái kích hoạt đau khớp và sưng khớp. Trong trường hợp bệnh mạn tính, dùng sắt tiêm có thể không đạt kết quả tối ưu, vì có sự ngăn chặn do viêm, trong vận chuyển sắt ở lưới nội mô.
Truyền sắt dextran liều cao có thể làm biến màu huyết thanh và không nên nhầm cho đây là dấu hiệu của tan máu.
Dùng chế phẩm sắt qua đường tiêm không có lý do xác đáng có thể gây quá thừa dự trữ sắt và hội chứng tương tự với nhiễm hemosiderin ở người bệnh thiếu máu không do thiếu sắt (ví dụ, người bị bệnh hemoglobin và các bệnh thiếu máu khó chữa đã bị chẩn đoán nhầm là thiếu máu do thiếu sắt).
Thông thường không dùng sắt dextran cho trẻ nhỏ dưới 4 tháng tuổi. Ðã có những trường hợp tăng nhiễm khuẩn Gram âm ở trẻ sơ sinh, sau khi tiêm bắp sắt dextran, có thể là do Escherichia coli.
Dạng bào chế sắt dextran có chứa chất bảo quản phenol chỉ được dùng cho đường tiêm bắp.
Ðịnh kỳ xác định huyết học (hemoglobin và hematocrit) là một kỹ thuật đơn giản và chính xác để theo dõi đáp ứng huyết học, và nên được sử dụng để hướng dẫn điều trị. Nên biết rằng dự trữ sắt có thể đến chậm sau khi xuất hiện hình thái học về máu bình thường. Sắt huyết thanh, khả năng gắn sắt toàn phần và tỷ lệ phần trăm bão hòa transferrin là những thử nghiệm quan trọng khác để phát hiện và theo dõi tình trạng thiếu sắt.
Thời kỳ mang thai
Một lượng sắt nhỏ đi qua nhau thai và tăng nồng độ trong huyết thanh trẻ sơ sinh khi dùng sắt dextran cho người mẹ trong vòng 2 tuần trước khi đẻ. Chưa có các nghiên cứu đầy đủ có kiểm tra chặt chẽ về việc dùng sắt dextran ở người mang thai, và không khuyến cáo dùng thuốc này trong thời kỳ đầu mang thai. Chỉ nên dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi lợi ích mang lại biện minh cho những nguy cơ có thể gây cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Chỉ có vết sắt dextran ở dạng không chuyển hóa phân bố vào sữa mẹ.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Ðau ngực, cảm giác thắt ngực, sốc, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, đỏ bừng, và loạn nhịp (tiêm tĩnh mạch quá nhanh có thể có phản ứng đỏ bừng và hạ huyết áp).
Mày đay, ngứa, ban da, ban xuất huyết, da có màu nâu (thường mất màu trong vòng vài tuần hoặc vài tháng).
Ðau bụng, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, vị kim loại.
Ðau cơ, đau lưng.
Nhức đầu, dị cảm tạm thời, yếu mệt, ớn lạnh, chóng mặt, cảm giác kiến bò ở tay hoặc chân, sốt từng cơn, ngất, không nhạy cảm, mất định hướng, tê cóng.
Ðái máu.
Ðau và đỏ hoặc loét tại chỗ tiêm bắp, đỏ và viêm tĩnh mạch huyết khối tại chỗ tiêm tĩnh mạch.
Vã mồ hôi.
Ít gặp
Ớn lạnh.
Ðau khớp.
Khó thở, co thắt phế quản, tiếng thở khò khè.
Phản ứng dạng phản vệ tức thì (phần lớn đều bị khó thở và trụy tim mạch trong những phút đầu khi tiêm).
Tăng bạch cầu, bệnh hạch bạch huyết vùng.
Xử trí
Dự phòng phản ứng phản vệ: Ðiều đáng lo ngại nhất là phản ứng phản vệ kháng dextran xảy ra tức thì, phản ứng có thể gây tử vong mặc dầu có tiến hành điều trị. Không có test để dự đoán phản ứng phản vệ. Phản ứng phản vệ nặng chỉ xảy ra ở những người đã có sẵn kháng thể IgG kháng dextran. Tiêm dextran tạo phức hợp miễn dịch, làm khởi động một chuỗi phản ứng dây chuyền các hệ thống enzym, ở bạch cầu và tiểu cầu. Người bệnh chịu tác dụng có hại nặng đều có hiệu giá kháng thể kháng dextran cao trong máu. Có thể phòng hay giảm thiểu các tác dụng trên bằng cách ức chế các vị trí kết hợp trên kháng thể bằng các mảnh dextran nhỏ, đó là ức chế bằng hapten. Phương pháp sử dụng là tiêm tĩnh mạch một lượng dextran đơn phân (Promit, có phân tử lượng 1000 dalton) trước khi bắt đầu tiêm sắt dextran; việc này sẽ ngăn chặn kháng thể kháng dextran có từ trước và đang lưu hành không tiếp xúc được với các quyết định kháng nguyên.
Phải có sẵn adrenalin, diphenhydramin, và methylprednisolon để sử dụng ngay trong khi tiêm sắt dextran, đặc biệt khi dùng cho người bị dị ứng hoặc hen. Người bệnh đang dùng các thuốc chẹn beta, vì không đáp ứng thỏa đáng với adrenalin, nên có thể cần phải có sẵn isoproterenol hoặc các chất chủ vận beta - adrenergic tương tự. Tỷ lệ viêm tĩnh mạch huyết khối khi dùng sắt dextran pha trong natri clorid 0,9% có thể giảm hơn sắt dextran pha trong glucose 5%.
Ðịnh kỳ theo dõi nồng độ ferritin trong huyết thanh có thể giúp nhận ra sự tích tụ sắt, dần dần gây độc do suy giảm thu nhận sắt ở hệ lưới nội mô thường thấy ở một số người bệnh (ví dụ, người suy thận mạn, bệnh Hodgkin, viêm đa khớp dạng thấp).
Cách dùng
Phải ngừng uống thuốc sắt trước khi chuyển sang tiêm thuốc sắt ít nhất 24 giờ.
Ðể tiêm tĩnh mạch, dùng sắt dextran không pha loãng và tiêm chậm với tốc độ không quá 1 ml/phút. Phải ngừng ngay tiêm truyền sắt dextran khi người bệnh phàn nàn bị tê cóng quanh miệng, cảm giác kiến bò ở lưng, hoặc đau ngực. Kỹ thuật tiêm tĩnh mạch đòi hỏi đầu tiên phải tiêm 0,5 ml sắt dextran trong 5 phút; sau đó theo dõi người bệnh trong một giờ về dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng phản vệ. Hoặc pha liều sắt dextran đã tính cho người bệnh với 500 ml natri clorid 0,9% hoặc glucose 5% (natri clorid có thể được ưa chuộng hơn do làm giảm tỷ lệ viêm tĩnh mạch huyết khối) và truyền trong 4 đến 5 giờ sau khi đã làm test trong 10 phút với tốc độ 10 giọt/phút. Tuy nhiên, việc sử dụng sắt dextran tiêm tĩnh mạch phải giới hạn trong bệnh viện và chỉ được dùng sau khi đã điều trị trước với dextran đơn phân.
Khi tiêm bắp, cần tiêm sâu sắt dextran vào góc trên ngoài của mông; để ngăn chặn thuốc dò dọc theo đường tiêm, kéo mô dưới da sang một bên trước khi đâm kim tiêm vào.
Liều lượng
Liều dùng hàng ngày của sắt dextran có thể theo phác đồ sau cho đến khi đạt được tổng lượng thuốc tính toán:
Trẻ nhỏ có thể trọng từ 5 kg trở xuống: 25 mg (sắt nguyên tố).
Trẻ em có thể trọng dưới 10 kg: 50 mg (sắt nguyên tố).
Người bệnh khác: 100 mg (sắt nguyên tố).
Tính liều tổng cộng theo nồng độ hemoglobin (Hb), theo thể trọng, và thường theo giới tính của người bệnh; cũng tính đến phần thêm vào để bổ sung dự trữ sắt. Thuốc tiêm sắt dextran thường cung cấp kèm theo bảng liều lượng để tính cho người bệnh có thể trọng và tình trạng hemoglobin khác nhau. Giữa các nước, liều lượng ở những bảng này có thể khác nhau. Những bảng này cũng không phù hợp, và do đó không nên sử dụng, để tính liều sắt dextran cho người bị mất máu trầm trọng.
Ðiều trị thiếu máu do thiếu sắt
Có thể tính liều theo những công thức khác nhau. Sau đây là một công thức điển hình dùng cho chế phẩm có hàm lượng thuốc tương đương 50 mg sắt /ml:
Liều tính bằng ml, của phụ nữ
{0,0476 x thể trọng (kg) x [14,8 - mức Hb (g/100 ml)]} + 6
Liều tính bằng ml, của nam giới
{0,0476 x thể trọng (kg) x [14,8 - mức Hb (g/100 ml)]} + 14
Liều tính bằng ml, của trẻ em dưới 15 tuổi
{0,0476 x thể trọng (kg) x [14,8 - mức Hb (g/100 ml)]}
Ðiều trị thay thế sắt sau khi mất máu
Có thể tính liều dựa trên sự gần đúng sau đây: 1 ml hồng cầu bình thường, đẳng sắc chứa 1 mg sắt nguyên tố. Xác định nhu cầu sắt toàn bộ (tính theo số ml dung dịch sắt dextran có hàm lượng tương đương 50 mg sắt / ml) như sau:
0,02 x lượng máu bị mất (ml) x tỉ lệ thể tích huyết cầu (biểu thị bằng số thập phân).
Tương tác
Giảm tác dụng khi dùng cùng với cloramphenicol.
Bảo quản
Bảo quản thuốc tiêm sắt dextran ở nhiệt độ 15 – 30 độ C, tránh để đông lạnh.
Tương kỵ
Thuốc tiêm sắt dextran tương kỵ với oxytetracylin và sulfadiazin trong dung dịch tiêm tĩnh mạch. Không nên thêm sắt dextran vào máu để truyền máu.
Quá liều và xử trí
Quá liều sắt dextran ít khả năng gây ngộ độc cấp tính. Tuy nhiên, vượt quá nhu cầu để khôi phục hemoglobin và bổ sung dự trữ sắt có thể gây nhiễm hemosiderin.
Triệu chứng quá liều bao gồm gây trợt niêm mạc đường tiêu hóa, phù phổi, sốt cao, co giật, nhịp thở nhanh, nhịp tim nhanh, suy gan và suy thận, hôn mê, nôn ra máu, ngủ lịm, nhiễm acid; khi nồng độ sắt trong huyết thanh > 300 microgam/ml, cần phải điều trị vì gây độc nghiêm trọng.
Mặc dầu hiếm, nhưng nếu xảy ra quá liều sắt trầm trọng (khi nồng độ sắt trong huyết thanh vượt quá khả năng liên kết sắt toàn phần), thì có thể điều trị bằng deferoxamin. Có thể tiêm tĩnh mạch chậm thuốc giải độc này (80 mg/kg thể trọng trong 24 giờ) hoặc tiêm bắp (40 - 90 mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ một lần). Deferoxamin liên kết với sắt tự do đang lưu hành ở dạng sắt (III). Chất giải độc này cũng tạo phức với ion sắt (III) của ferritin và hemosiderin để tạo thành phức hợp sắt (III) tan, có màu đỏ (ferrioxamin), bài tiết qua nước tiểu.
Tránh dùng deferoxamin cho người đang suy thận tiến triển.
Thẩm tách không có giá trị loại bỏ riêng sắt trong huyết thanh, nhưng có thể dùng thẩm tách để tăng bài tiết phức hợp deferoxamin - sắt, và được chỉ định khi người bệnh bị vô niệu hoặc giảm niệu.
Truyền thay máu có thể cho kết quả tốt.
Quy chế
Thuốc kê đơn và bán theo đơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Solu Medrol (methylprednisolone)
Hầu hết các bác sĩ điều trị bệnh tin rằng corticoid liều cao tiêm tĩnh mạch là điều trị hiệu quả nhất cho đợt kịch phát, mặc dù các giao thức chính xác cho việc sử dụng.
Stugeron
Điều trị duy trì các triệu chứng bắt nguồn từ mạch máu não bao gồm hoa mắt, choáng váng, ù tai, nhức đầu nguyên nhân mạch máu, rối loạn kích thích và khó hòa hợp, mất trí nhớ, kém tập trung.
Sertralin: thuốc chống trầm cảm, Aurasert, Cetzin, Hiloft, Inosert, Nedomir
Sertralin có tác dụng trong điều trị chứng rối loạn ám ảnh cưỡng bức, nhưng cơ chế tác dụng còn chưa rõ, tuy vậy, do clomipramin và các thuốc ức chế chọn lọc serotonin khác có tác dụng điều trị chứng này
Sanoformine
Dùng cho Người lớn/Trẻ em. Sử dụng thận trọng ở trẻ em dưới 7 tuổi. 2 đến 3 viên/lít nước nóng dùng để súc miệng hoặc ngâm, rửa âm đạo.
Spersallerg
Sự phối hợp các hoạt chất chính trong Spersallerg nhằm mục đích điều trị triệu chứng các tình trạng dị ứng của kết mạc, gây ra do phóng thích histamin.
Sotalol
Sotalol ức chế đáp ứng với kích thích adrenergic bằng cách chẹn cạnh tranh thụ thể beta1 - adrenergic trong cơ tim và thụ thể beta2 - adrenergic trong cơ trơn phế quản và mạch máu.
Similac advance
Sữa không béo, đường lactose, dầu thực vật (dầu hướng dương, dầu dừa, dầu đậu nành), chất đạm whey hòa tan, khoáng chất.
SP Edonal
Thận trọng với phụ nữ có thai/cho con bú. Phản ứng phụ rất hiếm: đau đầu, cảm, khó thở, thay đổi vị giác, buồn nôn/nôn, tiêu chảy, đau thượng vị, mày đay, ban đỏ, eczema.
Sibelium
Flunarizine là thuốc đối kháng canxi có chọn lọc, ngăn chặn sự quá tải canxi tế bào, bằng cách giảm canxi tràn vào quá mức qua màng tế bào.
Shinpoong Rosiden
Chống chỉ định tiền sử mẫn cảm với piroxicam, co thắt phế quản, hen, polyp mũi, phù Quincke/mày đay do aspirin/NSAID khác. Thận trọng với phụ nữ có thai/cho con bú.
Saxagliptin: thuốc chống đái tháo đường, Onglyza
Saxagliptin hạ thấp nồng độ glucose huyết tương lúc đói và làm giảm các thay đổi nồng độ glucose sau khi dùng một liều nạp glucose hoặc sau bữa ăn ở người đái tháo đường typ 2
Septrin
Cần thường xuyên kiểm tra công thức máu để phát hiện những biến đổi xét nghiệm máu mà không biểu hiện triệu chứng do thiếu acid folic khi dùng Septrin kéo dài.
SP Extream
Phối hợp Kháng sinh điều trị H. pylori: (Pantoprazol 40 mg + Amoxicillin 1 g + Clarithromycin 500 mg) x 2 lần/ngày x 7 ngày; hoặc (Pantoprazol 40 mg + Clarithromycin 250 mg + Metronidazol 400 mg) x 2 lần/ngày x 7 ngày.
Sifrol: thuốc điều trị bệnh Parkinson và hội chứng chân không yên
Sifrol được chỉ định điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Parkinson vô căn, dùng đơn trị liệu hoặc kết hợp với levodopa, cho đến cả giai đoạn muộn khi levodopa mất dần tác dụng hay trở nên không ổn định và xuất hiện sự dao động trong hiệu quả điều trị.
Mục lục thuốc theo vần S
Sabin vaccin, Vaccin bại liệt uống, Sagofène, Natri thiosulfat, Salagen, Pilocarpin, Salazopyrin, Sulfasalazin, Salazopyrin En tabs Sulfasalazin.
Sandimmun Neoral
Ciclosporin (cũng được biết như ciclosporin A), một polypeptid vòng bao gồm 11 acid amin, là chất có tác dụng ức chế miễn dịch.
Skenan LP
Morphine có tác động giảm đau phụ thuộc vào liều. Nó có thể tác động trên hành vi tâm thần vận động và gây trầm dịu hay kích thích, tùy thuộc vào liều dùng và cơ địa.
SP Irbera
Phản ứng phụ gây đau đầu, chóng mặt, phù ngoại biên, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, đỏ bừng. Hiếm: Buồn ngủ, đau thắt ngực, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa.
Streptomycin
Nhiễm khuẩn vừa và nặng do các vi khuẩn nhạy cảm: Liều streptomycin thường dùng ở người lớn là 1, 2 g/ngày, phân liều cách nhau 6, 12 giờ/lần, tổng liều không quá 2 g/ngày.
Sestad
Thận trọng phối hợp thuốc uống chống đông máu, tăng tác dụng của thuốc chống đông, tăng nguy cơ xuất huyết do giảm sự dị hóa ở gan.
Sinuflex D
Thận trọng. Bệnh nhân có nguy cơ hoặc đang suy hô hấp, suy gan, cao tuổi, cường giáp, nhịp tim chậm, blốc tim một phần, bệnh cơ tim, xơ cứng động mạch nặng, đái tháo đường tuýp 1, có thai/cho con bú. Tránh uống rượu.
Sectral 200
Dùng đường uống, acebutolol được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn; tuy nhiên bị chuyển hóa nhiều khi qua gan lần đầu và có sinh khả dụng là 40%.
Surgam
Điều trị triệu chứng đau trong các trường hợp viêm tai mũi họng và răng miệng. Trong chỉ định này, phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ, đặc biệt là nguy cơ lan rộng cuả sự nhiễm trùng kết hợp.
Systane Ultra UD
Thuốc có thể sử dụng để điều trị mắt khô kết hợp việc sử dụng kính áp tròng bằng cách nhỏ thuốc trước khi đeo kính áp tròng, và sau khi tháo kính áp tròng. Xoay đầu ống thuốc, nhỏ thuốc vào mắt và chớp mắt.
Sindroxocin
Ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư vú, carcinoma buồng trứng tiến triển, carcinoma dạ dày, carcinoma nội mạc tử cung, sarcoma mô mềm, sarcoma xương, đa u tủy, ung thư tuyến giáp.