Rovamycine
Spiramycine không bài tiết dưới dạng có hoạt tính qua thận, do đó không cần điều chỉnh liều trong trường hợp suy thận. Hấp thu nhanh (thời gian bán hấp thu: 20 phút), nhưng không hoàn toàn, sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viên bao phim 1,5 MUI: Hộp 16 viên.
Viên bao phim 3 MUI: Hộp 10 viên.
Bột pha hỗn dịch uống 0,375 MUI cho nhũ nhi: Hộp 10 gói.
Bột pha hỗn dịch uống 0,750 MUI cho trẻ em: Hộp 10 gói.
Thành phần
Mỗi 1 viên: Spiramycine 1,5MUI, 3MUI.
Mỗi 1 gói: Spiramycine 0,375MUI, 0,750MUI.
Dược lực học
Spiramycine là kháng sinh họ macrolide. Phổ kháng khuẩn:
Vi khuẩn thường nhạy cảm (CMI <= 1 mg/ml) : hơn 90% chủng nhạy cảm. Streptococcus, Staphylococcus nhạy cảm với méticilline, Rhodococcus equi, Branhamella catarrhalis, Bordetella pertussis, Helicobacter pylori, Campylobacter jejuni, Corynebacterium diphteriae, Moraxella, Mycoplasma pneumoniae, Coxiella, Chlamydia trachomatis, Treponema palidum, Borrelia burgdorferi, Leptospira, Propionibacterium acnes, Actinomyces, Eubacterium, Porphyromonas, Mobiluncus, Mycoplasma hominis.
Vi khuẩn nhạy cảm trung bình: Kháng sinh có hoạt tính trung bình in vitro, hiệu quả lâm sàng tốt có thể được ghi nhận nếu nồng độ kháng sinh tại ổ nhiễm cao hơn CMI : Neisseria gonorrhoeae, Vibrio, Ureaplasma, Legionella pneumophila.
Vi khuẩn không thường xuyên nhạy cảm: Vì tỉ lệ đề kháng thụ đắc thay đổi nên độ nhạy cảm của vi khuẩn không thể xác định nếu không thực hiện kháng sinh đồ : Streptococcus pneumoniae, Enterococcus, Campylobacter coli, Peptostreptococcus, Clostridium perfringens. Vi khuẩn đề kháng (CMI > 4 mg/ml): hơn 50% chủng đề kháng.
Staphylococcus kháng meticillin, Enterobacteriaceae, Pseudomonas, Acinetobacter, Nocardia, Fusobacterium, Bacteroides fragilis, Haemophilus influenzae và para-influenzae. Spiramycine có tác dụng in vitro và in vivo trên Toxoplasma gondii.
Dược động học
Hấp thu
Hấp thu nhanh (thời gian bán hấp thu: 20 phút), nhưng không hoàn toàn, sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Phân bố
Sau khi uống 6 triệu đơn vị, nồng độ huyết thanh tối đa đạt 3,3 mg/ml, thời gian bán hủy 8 giờ. Khuếch tán cực tốt vào nước bọt và mô: Phổi : 20-60 mg/g ; Amygdale: 20-80 mg/g ; Xoang bị nhiễm trùng: 75-110 mg/g; Xương: 5-100 mg/g. 10 ngày sau khi ngưng điều trị, vẫn còn 5-7 mg/g hoạt chất trong lá lách, gan, thận. Rovamycine không qua dịch não tủy, qua sữa mẹ. Ít liên kết với protéine huyết tương (khoảng 10%).
Macrolides xuyên vào và tập trung trong thực bào (bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu đơn nhân, đại thực bào phế nang).
Ở người, đạt nồng độ cao trong thực bào. Đặc tính này giải thích hoạt tính của các macrolides đối với các vi khuẩn nội bào.
Biến đổi sinh học
Chuyển hóa chậm tại gan. Các chất biến dưỡng chưa biết rõ.
Thải trừ
10% liều uống được thải trừ qua nước tiểu, thải trừ rất nhiều qua mật ; nồng độ trong mật 15-40 lần cao hơn nồng độ huyết thanh. Một lượng khá lớn được tìm thấy trong phân.
Chỉ định
Các bệnh nhiễm do vi khuẩn nhạy cảm
Viêm họng.
Viêm xoang cấp.
Bội nhiễm viêm phế quản cấp.
Cơn kịch phát viêm phế quản mãn.
Viêm phổi cộng đồng ở những người
Không có yếu tố nguy cơ.
Không có dấu hiệu lâm sàng nặng.
Thiếu những yếu tố lâm sàng gợi đến nguyên nhân do pneumocoques. Trong trường hợp nghi ngờ viêm phổi không điển hình, macrolides được chỉ định trong bất cứ trường hợp bệnh nặng nhẹ hoặc cơ địa nào.
Nhiễm trùng da lành tính: Chốc lở, chốc lở hóa của bệnh da, chốc loét, nhiễm trùng da - dưới da (đặc biệt viêm quầng), bệnh nấm.
Nhiễm trùng miệng.
Nhiễm trùng sinh dục không do gonocoques.
Phòng ngừa viêm màng não do màng não cầu: Trong trường hợp chống chỉ định với rifampicine, mục đích là diệt N. meningitidis ở mũi hầu. Spiramycine không dùng để điều trị viêm màng não do màng não cầu, mà chỉ được chỉ định trong phòng ngừa cho bệnh nhân đã điều trị lành bệnh, trước khi trở lại sinh hoạt trong tập thể và cho người đã tiếp xúc với bệnh nhân trong 10 ngày trước khi nhập viện.
Phòng ngừa tái phát thấp khớp cấp ở bệnh nhân dị ứng với pénicilline.
Bệnh Toxoplasma ở phụ nữ có thai.
Chống chỉ định
Dị ứng với spiramycine.
Thận trọng
Spiramycine không bài tiết dưới dạng có hoạt tính qua thận, do đó không cần điều chỉnh liều trong trường hợp suy thận.
Có thai và cho con bú
Lúc có thai: Rovamycine có thể dùng cho phụ nữ có thai mà không gây bất cứ một phản ứng bất lợi nào.
Lúc nuôi con bú: Vì spiramycine qua sữa mẹ, nên khuyên ngưng cho con bú khi đang dùng thuốc.
Tương tác
Lưu ý khi phối hợp:
Lévodopa: Ức chế sự hấp thu của carbidopa với giảm nồng độ lévodopa trong huyết tương. Theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều lévodopa.
Tác dụng phụ
Hiếm: Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, biểu hiện dị ứng ngoài da.
Liều lượng, cách dùng
Người lớn: 2-3 viên 3 MUI hoặc 4-6 viên 1,5 MUI (tức 6-9 MUI) một ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần.
Nhũ nhi và trẻ em: 150.000 - 300.000 UI/kg/ngày, chia làm 2-3 lần. Hoặc: Nhũ nhi: 2 gói 0,375 MUI/ mỗi 5 kg/ngày.
Trẻ em: 1 gói 0,750 MUI/ mỗi 5 kg/ngày.
Trẻ lớn: 1 viên 1,5 MUI/ mỗi 10 kg/ngày. Viên 3 MUI không sử dụng cho trẻ em.
Phòng ngừa viêm màng não do não cầu khuẩn
Người lớn: 3 MUI/12 giờ, trong 5 ngày.
Trẻ em: 75.000 UI/kg/12 giờ, trong 5 ngày.
Cách dùng
Thuốc bột: Đổ bột trong gói ra ly, đổ nước đầy gói, đổ trở ra ly, khuấy cho tan.
Bài viết cùng chuyên mục
Rabeprazol: thuốc ức chế bơm proton, Angati, Anrbe, Apbezo, Atproton
Sử dụng các chất ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn dạ dày ruột với Salmonella, Campylobacter và Clostridium difficile.
Regulon: thuốc uống ngừa thai
Bắt đầu dùng thuốc Regulon vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, dùng mỗi ngày 1 viên liên tục trong 21 ngày, tốt nhất là vào cùng giờ mỗi ngày. Tiếp theo là 7 ngày không dùng thuốc, trong thời gian này sẽ hành kinh.
Rodogyl
Rodogyl là thuốc phối hợp spiramycine, kháng sinh họ macrolide, và métronidazole, kháng sinh họ 5 nitroimidazole, đặc trị các bệnh nhiễm trùng răng miệng.
Rocuronium bromid: thuốc giãn cơ, Esmeron, Rocuronium Kabi, Rocuronium hameln
Rocuronium không tác động đến ý thức, ngưỡng đau và não nên được sử dụng để giãn cơ trong phẫu thuật sau khi người bệnh đã mê và để đặt nội khí quản do tác dụng nhanh
Restasis: thuốc làm tăng sản sinh nước mắt ở bệnh nhân khô mắt
Restasis được chỉ định làm tăng sản sinh nước mắt ở những bệnh nhân do viêm mắt liên quan với viêm khô kết-giác mạc. Tăng sản sinh nước mắt không được nhận thấy ở các bệnh nhân đang dùng thuốc nhỏ mắt kháng viêm hay sử dụng nút điểm lệ.
Reminyl
Phản ứng phụ. Giảm thèm ăn, biếng ăn, trầm cảm, choáng váng, đau đầu, run, ngất, hôn mê, buồn ngủ, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, đau vùng trên bụng, khó tiêu, khó chịu ở bụng, tăng tiết mồ hôi, co thắt cơ, mệt mỏi.
Refresh Liquigel/Refresh Tears: thuốc điều trị nóng rát kích ứng và khô mắt
Refresh Liquigel/Refresh Tears làm dịu nhất thời cảm giác nóng rát, kích ứng và khó chịu do khô mắt hoặc do tiếp xúc với gió hay ánh nắng. Thuốc còn được dùng như một chất bảo vệ chống lại các kích thích khác.
Rulid
Khi dùng kháng sinh macrolide kết hợp với các alcaloid gây co mạch của nấm cựa gà, co mạch ở các đầu chi có thể dẫn đến hoại tử đã được ghi nhận.
Reserpin
Reserpin làm cạn kiệt dự trữ catecholamin và serotonin ở đầu tận cùng dây thần kinh giao cảm ngoại biên và làm cạn kiệt catecholamin và serotonin ở não, tim và nhiều cơ quan khác.
Risordan (Risordan LP)
Isosorbide dinitrate là một nitrate hữu cơ bị biến dưỡng nhanh chóng và hoàn toàn bởi các glutathion-S-transferase. Thời gian bán hủy của liều uống duy nhất một viên là 40 phút ở người.
Ribavirin: thuốc kháng virus, Barivir, Bavican Cap, Beejelovir, Copegus
Cơ chế tác dụng của ribavirin còn chưa biết đầy đủ, in vitro, ribavirin có tác dụng trên nhiều loại virus, tuy nhiên không liên quan tới tác dụng chống virus nhiễm ở người
Rhinathiol
Phối hợp thuốc tan đàm với thuốc ho hoặc các thuốc làm khô đàm (tác dụng atropinic) là không hợp lý.
Rituximab: thuốc chống ung thư, Mabthera
Rituximab phá hủy các lympho B và do đó được sử dụng để điều trị những bệnh có quá nhiều lympho B hoặc lympho B hoạt động quá mạnh hoặc bị rối loạn hoạt động
Remirta
Bệnh nhân cao tuổi hoặc phát triển các triệu chứng bồn chồn/kích động tâm thần vận động: Việc tăng liều cần theo dõi sát để tìm ra đáp ứng thỏa đáng và an toàn.
Rohto Kodomo Soft
Thuốc nhỏ mắt Rohto Kodomo Soft ngăn ngừa viêm mắt, bảo vệ mắt trẻ khỏi những bệnh do bơi lội, làm giảm triệu chứng đỏ mắt, ngứa và các triệu chứng khác.
Retinoid
Tác dụng tại chỗ của tretinoin không liên quan đến tác dụng sinh lý của vitamin A. Khi bôi trên da, tretinoin có nhiều tác dụng khác nhau lên tế bào.
Rigevidon
Viên nén Rigevidon 21 + 7 Fe là thuốc uống ngừa thai bằng cách ức chế sự rụng trứng, qua đó tránh việc có thai ngoài ý muốn.
Mục lục các thuốc theo vần R
R - cin - xem Rifampicin, R - Hu EPO - xem Erythropoietin, Rabavert - xem Vaccin dại, Rabies immunoglobulin and Pasteur antirabies serum - xem Globulin miễn dịch kháng dại và huyết thanh kháng dại Pasteur.
Renapril
Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc/thuốc cùng nhóm. Phù mạch (phù lưỡi, niêm mạc khoang miệng &/hoặc họng) sau khi dùng thuốc khác.
Rocaltrol
Calcitriol, một trong những chất chuyển hóa có hoạt tính của vitamine D3, bình thường được tạo thành ở thận từ một tiền chất của nó là 25-hydroxycholécalciférol (25-HCC).
Retrovir
Zidovudine được phosphoryl hóa trên cả tế bào bị nhiễm hay không bị nhiễm thành dẫn xuất monophosphate (MP) do men thymidine kinase của tế bào.
Rosiglitazon: thuốc chống đái tháo đường typ 2
Rosiglitazon là một thuốc điều trị bệnh đái tháo đường typ 2 thuộc nhóm thiazolidindion, có tác dụng cải thiện sự nhạy cảm của insulin với tế bào đích, do đó cải thiện sự kiểm soát glucose huyết
Revolade
Dùng liều thấp nhất có hiệu quả duy trì số lượng tiểu cầu theo chỉ định. Khởi đầu 50 mg 1 lần một ngày, đánh giá chức năng gan.
Rocamux: thuốc làm loãng đờm trong điều trị các bệnh đường hô hấp
Rocamux điều trị các rối loạn về tiết dịch trong các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản, viêm mũi - họng, hen phế quản, tắc nghẽn đường hô hấp cấp và mạn tính. Điều trị hỗ trợ trong các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp.
Rishon
Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử, là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị giảm lipid khác (ví dụ: ly trích LDL máu) hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp.