- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần R
- Risordan (Risordan LP)
Risordan (Risordan LP)
Isosorbide dinitrate là một nitrate hữu cơ bị biến dưỡng nhanh chóng và hoàn toàn bởi các glutathion-S-transferase. Thời gian bán hủy của liều uống duy nhất một viên là 40 phút ở người.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viên nén dễ bẻ 5 mg: Hộp 30 viên.
Viên nén dễ bẻ 10 mg: Hộp 60 viên.
Viên nén tác dụng kéo dài 20 mg: Hộp 60 viên.
Thành phần
Mỗi 1 viên
Isosorbide dinitrate 5mg.
Na 10-7 mEq.
Mỗi 1 viên
Isosorbide dinitrate 10mg.
Na 10-2 mEq.
Mỗi 1 viên LP
Isosorbide dinitrate 20mg.
Dược lực học
Giãn mạch, chống đau thắt ngực. Isosorbide dinitrate có tác dụng sau:
Giãn tĩnh mạch và đưa đến: Giảm áp lực tiền gánh đến các tâm thất (giảm áp lực đẩy máu và thể tích của tâm thất phải và trái). Giảm áp lực cuối tâm trương ở tâm thất trái. Điều này làm cải thiện hoạt động của tim mà không làm thay đổi nhịp và các chỉ số của tim. Giãn mạch vành đưa đến việc tưới máu tốt hơn cho các vùng thiếu máu dưới nội tâm mạc. Tác dụng chống co thắt. Giãn các tiểu động mạch ở liều cao, đưa đến sự giảm sức đề kháng mạch máu ngoại biên và như thế làm giảm áp lực hậu gánh trên các tâm thất.
Các tác dụng này góp phần cải thiện tình trạng huyết động học với sự giảm nhu cầu oxy của cơ tim mà lại tăng sự chuyển tải oxy ; những yếu tố này là nền tảng cho các chỉ định của thuốc trong cơn đau thắt ngực và suy tim.
Risordan 5 mg được đặc trưng bởi
Tác dụng nhanh (hấp thu dưới lưỡi) tương đương trinitrine.
Thời gian tác dụng kéo dài nhiều giờ (2-6 giờ) tùy theo liều và cách sử dụng.
Risordan 10 mg
Isosorbide dinitrate đạt nồng độ hiệu nghiệm trong huyết tương (làm giảm gánh nặng của tim, giảm áp lực mao quản phổi của phân tử mẹ và chất chuyển hóa mononitrate).
Risordan LP 20 mg
Bảo đảm tác dụng trị liệu liên tục. Trong các thí nghiệm về gắng sức thực hiện trong vòng 8 giờ sau khi uống một viên Risordan LP 20 mg, người ta nhận thấy ngưỡng xuất hiện cơn đau thắt ngực được nâng lên trong suốt thời gian thí nghiệm.
Dược lực học
Isosorbide dinitrate là một nitrate hữu cơ bị biến dưỡng nhanh chóng và hoàn toàn bởi các glutathion-S-transferase. Thời gian bán hủy của liều uống duy nhất một viên là 40 phút ở người. Thuốc được chuyển hóa thành 2 chất là isosorbide 2-mononitrate và isosorbide 5-mononitrate hiện diện với nồng độ cao hơn và thời gian bán hủy dài hơn 4-5 giờ so với phân tử mẹ. Những công trình nghiên cứu với các chất đồng vị phóng xạ đánh dấu cho thấy liều uống isosorbide dinitrate được hấp thu hoàn toàn bởi cơ thể. Thuốc được thải gần như hoàn toàn qua nước tiểu (99%).
Viên 5 mg LI
Viên phóng thích nhanh (ngậm dưới lưỡi), viên tác động kéo dài (uống).
Viên 10 mg LI
Viên phóng thích nhanh nhưng tác động kéo dài. Bằng đường uống, nồng độ huyết tương sau 30 phút là 9 mg/ml với viên 10 mg.
Viên LP 20 mg
Kỹ thuật bào chế viên Risordan LP 20 mg bảo đảm phóng thích hoạt chất từ từ, do đó cho ph p giữ lâu dài nồng độ hiệu quả trong huyết tương.
Sau khi uống một liều duy nhất Risordan LP 20 mg, nồng độ huyết tương của isosorbide dinitrate đạt tối đa sau 40 phút và giữ trong vòng 6 giờ, sau 10 giờ vẫn còn đáng kể. Nồng độ huyết tương tối đa giữ ổn định trong khoảng 10 giờ đối với isosorbide dinitrate và 12 giờ đối với các chất chuyển hóa mononitrate.
Chỉ định
Đường ngậm dưới lưỡi (viên 5 mg)
Điều trị cơn đau thắt ngực.
Phù phổi cấp tính, phối hợp với điều trị cổ điển. Đường uống (viên 5 mg, 10 mg, 20 mg, LP 20 mg) :
Dự phòng cơn đau thắt ngực.
Điều trị bổ trợ suy tim trái.
Ghi chú
Các dẫn chất nitrate thường được sử dụng trong suy tim nặng mãn tính. Vai trò quan trọng của chúng đã được công nhận trong điều trị ngắn ngày. Gần đây, nó còn được xác nhận trong điều trị k o dài (dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp với một thuốc giãn động mạch).
Chống chỉ định
Quá mẫn đối với dẫn chất nitrate.
Bệnh lý cơ tim thể tắc nghẽn (nguy cơ mất bù).
Chú ý
Suy tim phải đơn thuần không phải là một chống chỉ định. Trong trường hợp sử dụng liều cao, không nên ngưng thuốc đột ngột.
Thận trọng
Viên 5mg, 10mg, 20mg
Liều hữu hiệu phải được đạt tới từ từ, do có thể gây hạ huyết áp động mạch và nhức đầu dữ dội ở một vài đối tượng. Liều dùng trong ngày phải được chia ra và điều chỉnh tùy theo hiệu quả và mức độ dung nạp thuốc của người bệnh.
Tác dụng giãn mạch của rượu và tác dụng giãn mạch của các dẫn chất nitrate có nguy cơ làm tăng thêm tác dụng hạ áp khi dùng phối hợp.
Những thuốc giãn mạch, thuốc hạ huyết áp, thuốc lợi tiểu có thể bị tăng tác động hạ huyết áp bởi các dẫn chất nitrate, nhất là ở người lớn tuổi.
Viên 5 mg
Các thuốc kháng cholinergic do làm giảm bài tiết nước bọt, có thể làm chậm sự hòa tan của Risordan đặt dưới lưỡi.
Có thai
Không nên dùng cho phụ nữ mang thai (không có tác dụng sinh quái thai ở động vật, tuy nhiên chưa có số liệu ở người).
Cho con bú
Không nên cho con bú trong thời gian điều trị vì không có các dữ liệu về thuốc đi qua sữa mẹ.
Tác dụng phụ
Có thể bị nhức đầu lúc mới dùng thuốc, thường sẽ từ từ biến mất.
Hạ huyết áp có thể kèm theo cảm giác chóng mặt, xây xẩm, hiếm khi bất tỉnh (chủ yếu ở người già và khi phối hợp với thuốc giãn mạch khác).
Méthémoglobine máu có khi xảy ra; không có biểu hiện lâm sàng với liều điều trị nhưng lại đáng kể với liều cao.
Giãn mạch gây đỏ da. Rối loạn tiêu hóa.
Liều lượng, cách dùng
Dạng phóng thích nhanh: 5 mg, 10 mg (LI : libération immédiate). Dạng phóng thích chậm : 20 mg (LP: libération prolongée). Đường ngậm dưới lưỡi: viên 5 mg (tác dụng nhanh: khoảng 2 phút).
Cơn đau thắt ngực: 5-10 mg, ngậm tiếp tục nếu cơn đau tái phát.
Phù phổi cấp tính: 5-10 mg, phối hợp với điều trị kinh điển.
Đường uống
Viên 5 mg, 10 mg (tác dụng kéo dài 4-6 giờ) viên 20 mg LP
Viên phải nuốt, không nhai hay ngậm cho tan.
Phòng ngừa cơn đau thắt ngực
Liều ban đầu: Nên bắt đầu điều trị với liều nhỏ nhất. Cho uống Risordan 2-3 lần/24 giờ, tôn trọng một khoảng trống điều trị ít nhất là 12 giờ (thí dụ: 8 giờ, 12 giờ, 18 giờ). Riêng với Risordan LP có thể tăng liều lên tới 40 mg, 2 lần/24 giờ (không đối xứng, ví dụ: 8 và 18 giờ).
Liều duy trì: Sau đó liều được chỉnh tùy theo hiệu quả lâm sàng mong muốn và đáp ứng của từng bệnh nhân.
Liều thông thường là 10-60 mg/24 giờ chia làm 2-3 lần. Với Risordan LP : Liều thông thường là 40-80 mg/24 giờ chia làm 2-3 lần. Tôn trọng một khoảng trống điều trị ít nhất là 12 giờ (thí dụ : 8 giờ, 12 giờ, 18 giờ).
Suy tâm thất trái hay toàn phần
Liều ban đầu: Nên bắt đầu điều trị với liều nhỏ nhất. Cho uống Risordan 2-3 lần/24 giờ, tôn trọng một khoảng trống điều trị ít nhất là 12 giờ (thí dụ : 8 giờ, 12 giờ, 18 giờ).
Liều duy trì: Sau đó liều được chỉnh tùy theo hiệu quả lâm sàng mong muốn và đáp ứng của từng bệnh nhân. Liều thông thường là 20-60 mg/24 giờ chia làm 2-3 lần, tôn trọng một khoảng trống điều trị ít nhất là 12 giờ (thí dụ : 8 giờ, 12 giờ, 18 giờ).
Suy tâm thất trái ứ máu
Liều ban đầu: Nên bắt đầu điều trị với liều nhỏ nhất Risordan LP 20 mg, 2-3 lần/24 giờ, tôn trọng một khoảng trống điều trị ít nhất là 12 giờ (thí dụ : 8 giờ, 12 giờ, 18 giờ). Có thể tăng liều lên tới 40 mg, 2 lần/24 giờ (không đối xứng, ví dụ : 8 và 18 giờ).
Liều duy trì: Sau đó liều được chỉnh tùy theo hiệu quả lâm sàng mong muốn và đáp ứng của từng bệnh nhân. Liều thông thường là 40-80 mg/24 giờ chia làm 2-3 lần, tôn trọng một khoảng trống điều trị ít nhất là 12 giờ (thí dụ: 8 giờ, 12 giờ, 18 giờ).
Suy tim trơ: Do cân bằng huyết động tạm thời ở bệnh nhân, liều dùng được tăng dần dần lên đến tối đa là 240 mg/24 giờ. Những liều cao được dùng cho những trường hợp đặc biệt của những bệnh nhân nằm viện và được theo dõi lâm sàng chặt chẽ, dạng phóng thích chậm đặc biệt thích hợp với loại bệnh nhân này vì nó cho phép đạt được những nồng độ hữu hiệu trong huyết thanh một cách từ từ.
Quá liều
Trường hợp uống quá liều do bất cẩn, biểu hiện thuộc hai loại:
Giãn mạch toàn thân với trụy mạch.
Tím tái do méthémoglobine máu.
Điều trị:
Từ méthémoglobine máu 0,8 g/100 ml trở đi, dùng xanh m thylène 1% tiêm tĩnh mạch (1-2 mg/kg), hoặc cho uống: 50 mg/kg trong các trường hợp nhẹ nhất. Việc điều trị cần thực hiện ở các bệnh viện chuyên khoa.
Bài viết cùng chuyên mục
Ranitidin
Ranitidin ức chế cạnh tranh với histamin ở thụ thể H2 của tế bào vách, làm giảm lượng acid dịch vị tiết ra cả ngày và đêm, cả trong tình trạng bị kích thích bởi thức ăn, insulin, amino acid, histamin, hoặc pentagastrin.
Rocuronium Kabi
Tăng tác dụng với thuốc mê nhóm halogen hóa; liều cao thiopental, methohexital, ketamin, fentanyl, gammahydroxybutyrat, etomidat và propofol; thuốc giãn cơ không khử cực khác.
Relestat: thuốc điều trị ngứa mắt liên quan với viêm kết mạc dị ứng
Relestat (Epinastine) là một chất đối kháng thụ thể H1 trực tiếp, có hoạt tính tại chỗ và là chất ức chế phóng thích histamin từ dưỡng bào. Epinastine có hoạt tính chọn lọc đối với thụ thể histamin H1 và có ái lực đối với thụ thể histamin H2.
Roxithromycin
Roxithromycin là kháng sinh macrolid, có phổ tác dụng rộng với các vi khuẩn Gram dương và một vài vi khuẩn Gram âm. Trên lâm sàng roxithromycin thường có tác dụng đối với Streptococcus pyogenes.
Rituximab: thuốc chống ung thư, Mabthera
Rituximab phá hủy các lympho B và do đó được sử dụng để điều trị những bệnh có quá nhiều lympho B hoặc lympho B hoạt động quá mạnh hoặc bị rối loạn hoạt động
Mục lục các thuốc theo vần R
R - cin - xem Rifampicin, R - Hu EPO - xem Erythropoietin, Rabavert - xem Vaccin dại, Rabies immunoglobulin and Pasteur antirabies serum - xem Globulin miễn dịch kháng dại và huyết thanh kháng dại Pasteur.
Risedronate Stada
Thuốc được nuốt nguyên viên và không được ngậm hay nhai. Để thuốc vào được dạ dày, bệnh nhân nên uống thuốc với nhiều nước (khoảng 120 ml) ở tư thế đứng.
Rotarix: thuốc phòng ngừa viêm dạ dày ruột do rotavirus
Trong các thử nghiệm lâm sàng, hiệu quả Rotarix đã được chứng minh chống lại viêm dạ dày-ruột do rotavirus của các chủng phổ biến như G1P và các chủng rotavirus không phổ biến như G8P gây viêm dạ dày-ruột nặng và G12P gây viêm dạ dày-ruột ở bất kỳ mức độ.
Ritonavir: thuốc kháng virus, Norvir
Sau khi uống, ritonavir được hấp thu ở ống tiêu hóa và nồng độ đỉnh huyết tương đạt được sau 2 đến 4 giờ, hấp thu phụ thuộc vào liều và tăng nếu uống thuốc cùng với thức ăn
Rhinathiol Promethazine
Các thuốc kháng histamine có đặc tính chung là đối kháng, do đối kháng tương tranh ít nhiều mang tính thuận nghịch, với tác dụng của histamine, chủ yếu trên da, mạch máu, phế quản và ruột.
Rocuronium bromid: thuốc giãn cơ, Esmeron, Rocuronium Kabi, Rocuronium hameln
Rocuronium không tác động đến ý thức, ngưỡng đau và não nên được sử dụng để giãn cơ trong phẫu thuật sau khi người bệnh đã mê và để đặt nội khí quản do tác dụng nhanh
Recol
Recol là loại thuốc làm giảm cholesterol từ chủng Aspergillus terreus. Sau khi uống, lovastatin một lactone bất hoạt - được thủy phân thành dạng hydroxyacid tương ứng.
Rocephine
Ceftriaxone rất bền vững với beta lactamase, kể cả pénicillinase và céphalosporinase. Ceftriaxone có tác dụng trên hầu hết các vi khuẩn Gram âm và Gram dương.
Ramipril: thuốc ức chế men chuyển, Deltapril, Praril, Provace, Ramidil, Ramigold
Tác dụng điều trị suy tim của ramipril nhờ giảm hậu gánh do làm giảm sức cản mạch ngoại vi, giảm tiền gánh do làm giảm áp lực mao mạch phổi và sức cản mạch phổi, cải thiện cung lượng tim
Recormon
Thành phần amino acid và carbohydrat của Epoetin beta giống như erythropoietin được phân lập từ nước tiểu của bệnh nhân thiếu máu
Rocgel
Điều trị triệu chứng những cơn đau do bệnh thực quản, dạ dày, tá tràng. Uống một gói khi có cơn đau, không uống quá 6 gói một ngày. Phần thuốc trong gói được uống trực tiếp, nguyên chất không phải pha loãng.
Ribastad
Phối hợp interferon alpha-2b/peginterferon alpha-2b điều trị (1) nhiễm virus viêm gan C mạn tính ở người có bệnh gan còn bù (chưa suy) chưa điều trị với interferon hoặc tái phát sau điều trị interferon alpha-2b, (2) viêm gan C đồng nhiễm HIV.
Rhinathiol
Phối hợp thuốc tan đàm với thuốc ho hoặc các thuốc làm khô đàm (tác dụng atropinic) là không hợp lý.
Rifampicin
Rifampicin có hoạt tính với các vi khuẩn thuộc chủng Mycobacterium, đặc biệt là vi khuẩn lao, phong và Mycobacterium khác như M. bovis, M. avium.
Rohto Antibacterial
Thuốc nhỏ mắt Rohto Antibacterial có tính ổn định cao, đảm bảo tác dụng trong suốt quá trình sử dụng. Thuốc làm giảm cảm giác đau đớn khó chịu và trẻ em dùng cũng được.
Rosampline
Nhóm penicilline đi qua sữa mẹ và có thể gây tai biến dị ứng ở trẻ. Do đó không nên cho con bú trong thời gian điều trị.
Ribomustin: thuốc điều trị bệnh bạch cầu lympho mạn
U lympho không Hodgkin thể diễn tiến chậm ở bệnh nhân bệnh tiến triển sau điều trị với rituximab hoặc hóa trị phối hợp rituximab
Rosiglitazon: thuốc chống đái tháo đường typ 2
Rosiglitazon là một thuốc điều trị bệnh đái tháo đường typ 2 thuộc nhóm thiazolidindion, có tác dụng cải thiện sự nhạy cảm của insulin với tế bào đích, do đó cải thiện sự kiểm soát glucose huyết
Restasis: thuốc làm tăng sản sinh nước mắt ở bệnh nhân khô mắt
Restasis được chỉ định làm tăng sản sinh nước mắt ở những bệnh nhân do viêm mắt liên quan với viêm khô kết-giác mạc. Tăng sản sinh nước mắt không được nhận thấy ở các bệnh nhân đang dùng thuốc nhỏ mắt kháng viêm hay sử dụng nút điểm lệ.
Rohto Kodomo Soft
Thuốc nhỏ mắt Rohto Kodomo Soft ngăn ngừa viêm mắt, bảo vệ mắt trẻ khỏi những bệnh do bơi lội, làm giảm triệu chứng đỏ mắt, ngứa và các triệu chứng khác.