Rigevidon

2011-08-24 09:33 PM

Viên nén Rigevidon 21 + 7 Fe là thuốc uống ngừa thai bằng cách ức chế sự rụng trứng, qua đó tránh việc có thai ngoài ý muốn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viên nén: Vỉ 21 viên + 7 viên Fe, hộp 3 vỉ hoặc 100 vỉ.

Thành phần

Mỗi 1 viên

Levonorgestrel 0,15mg.

Ethinylestradioll 0,03mg.

Mỗi 1 viên "Fe"

Fe2+ (dưới dạng fumarate sắt khan) 25mg.

Dược lực học

Viên nén Rigevidon 21 + 7 "Fe" là thuốc uống ngừa thai bằng cách ức chế sự rụng trứng, qua đó tránh việc có thai ngoài ý muốn.

Chỉ định

Thuốc uống ngừa thai. Có hiệu quả điều trị trong các trường hợp rối loạn xuất huyết chức năng, đau giữa chu kỳ kinh và đau kinh.

Chống chỉ định

Đang mang thai, tình trạng sau viêm gan, có tiền sử bệnh vàng da tự phát và ngứa khi mang thai. Hội chứng Dubin-Johnson và hội chứng Rotor. Rối loạn chức năng gan, viêm túi mật, khuynh hướng huyết khối tăng, bệnh tim thực thể nặng, viêm mật mạn tính, tiểu đường nặng, rối loạn các chức năng nội tiết khác, các bệnh ác tính, đặc biệt là ung thư vú và ung thư bộ phận sinh dục. Thời kz cho con bú. Không dung nạp thuốc.

Thận trọng

Cần chú ý khi dùng thuốc trong các trường hợp giãn tĩnh mạch, động kinh, tăng huyết áp, rối loạn tâm thần kèm theo trầm cảm, tiểu đường nhẹ, u cơ tử cung rộng hơn, bệnh tuyến vú và người trên 40 tuổi.

Hút thuốc có thể làm tăng tần suất và độ trầm trọng của tác dụng phụ. Hàng năm, nên kiểm tra phụ khoa. Nếu tiêu chảy hoặc nôn mửa, tác dụng ngừa thai có thể bị giảm hoặc ngừng vì thuốc giảm hấp thu. Khi kê toa cho bệnh nhân, nên cân nhắc tất cả các bệnh gian phát đi kèm tiêu chảy hoặc nôn mửa. Trong trường hợp bị tiêu chảy hoặc nôn mạn tính, thì nên ngừng thuốc và nên dùng các phương pháp tránh thai khác.

Để bảo vệ bào thai, nên ngừng thuốc 3 tháng trước khi có kế hoạch mang thai và nên sử dụng phương pháp tránh thai không chứa hormon khác.

Nên ngừng thuốc trong trường hợp bệnh mạn tính và 6 tuần trước khi đại phẫu thuật (vì phải nằm trên giường lâu).

Tương tác

Tác dụng của thuốc có thể bị giảm (xuất huyết bất thường) hoặc mất hẳn tác dụng - do cảm ứng enzyme - khi dùng đồng thời thuốc này với các thuốc sau đây: Rifampicin, dẫn xuất phenobarbital, phenytoin, kháng sinh phổ rộng, sulphamid và dẫn xuất pyrazolone.

Tác dụng phụ

Có thể gặp các triệu chứng đường tiêu hóa, căng vú, tăng hoặc giảm thể trọng, nhưng chúng sẽ giảm khi dùng quen thuốc. Ngừng thuốc ngay trong trường hợp mang thai, huyết khối, nghẽn mạch, viêm tĩnh mạch huyết khối, rối loạn mạch não, nhồi máu cơ tim, giảm thị lực, chứng lồi mắt, chứng nhìn đôi, nhức đầu nặng kéo dài và tái phát, và một vài bệnh mạn tính khác.

Liều lượng, cách dùng

Việc dùng thuốc Rigevidon 21 + 7 "Fe" nên bắt đầu vào ngày thứ 5 của chu kỳ kinh với những viên màu trắng và dùng liên tục trong 21 ngày. Trong 7 ngày tiếp theo, dùng viên bao phim có màu. Chế độ dùng thuốc này phải được nối tiếp (21 viên màu trắng, rồi tiếp theo là 7 viên bao phim có màu) cho đến khi vẫn còn nhu cầu tránh thai, tức là chế độ dùng thuốc 28 ngày nên được áp dụng một cách liên tục. Nên uống thuốc vào những giờ giống nhau trong ngày, tốt nhất là giờ đi ngủ tối.

Sự ức chế rụng trứng sẽ không bảo đảm, nếu khoảng thời gian uống giữa 2 viên quá 36 giờ. Không cần thiết phải ngừng thuốc khi có hiện tượng huyết ra lấm tấm. Nếu xuất huyết nặng hơn, thì nên ngừng thuốc và khám phụ khoa. Nếu kết quả kiểm tra không có gì, có thể bắt đầu chu kỳ 21 + 7 mới vào ngày thứ 5 của chu kỳ kinh. Sự ra kinh bất thường và xuất huyết lấm tấm sẽ giảm và hết hoàn toàn một cách tự nhiên khi tiếp tục dùng thuốc.

Bảo quản

Tránh ẩm, giữ ở nhiệt độ trong khoảng 15 - 30 độ C.

Bài viết cùng chuyên mục

Ramipril: thuốc ức chế men chuyển, Deltapril, Praril, Provace, Ramidil, Ramigold

Tác dụng điều trị suy tim của ramipril nhờ giảm hậu gánh do làm giảm sức cản mạch ngoại vi, giảm tiền gánh do làm giảm áp lực mao mạch phổi và sức cản mạch phổi, cải thiện cung lượng tim

Rosiglitazon: thuốc chống đái tháo đường typ 2

Rosiglitazon là một thuốc điều trị bệnh đái tháo đường typ 2 thuộc nhóm thiazolidindion, có tác dụng cải thiện sự nhạy cảm của insulin với tế bào đích, do đó cải thiện sự kiểm soát glucose huyết

Rocephine

Ceftriaxone rất bền vững với beta lactamase, kể cả pénicillinase và céphalosporinase. Ceftriaxone có tác dụng trên hầu hết các vi khuẩn Gram âm và Gram dương.

Risordan (Risordan LP)

Isosorbide dinitrate là một nitrate hữu cơ bị biến dưỡng nhanh chóng và hoàn toàn bởi các glutathion-S-transferase. Thời gian bán hủy của liều uống duy nhất một viên là 40 phút ở người.

Retinoid

Tác dụng tại chỗ của tretinoin không liên quan đến tác dụng sinh lý của vitamin A. Khi bôi trên da, tretinoin có nhiều tác dụng khác nhau lên tế bào.

Rovacor

Rovacor có hoạt chất chính là lovastatin, có tên hóa học là acid butanoic 2-methyl-1, 2, 3, 7, 8, 8a-hexahydro-3,7-dimethyl-8-[2-(tetrahydro-4-hydroxy-6-oxo-2H-pyran-2-yl)-ethyl]-1naphthalenyl ester.

Rocaltrol

Calcitriol, một trong những chất chuyển hóa có hoạt tính của vitamine D3, bình thường được tạo thành ở thận từ một tiền chất của nó là 25-hydroxycholécalciférol (25-HCC).

Rifampicin

Rifampicin có hoạt tính với các vi khuẩn thuộc chủng Mycobacterium, đặc biệt là vi khuẩn lao, phong và Mycobacterium khác như M. bovis, M. avium.

Ribomustin: thuốc điều trị bệnh bạch cầu lympho mạn

U lympho không Hodgkin thể diễn tiến chậm ở bệnh nhân bệnh tiến triển sau điều trị với rituximab hoặc hóa trị phối hợp rituximab

Reminyl

Phản ứng phụ. Giảm thèm ăn, biếng ăn, trầm cảm, choáng váng, đau đầu, run, ngất, hôn mê, buồn ngủ, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, đau vùng trên bụng, khó tiêu, khó chịu ở bụng, tăng tiết mồ hôi, co thắt cơ, mệt mỏi.

Ringer lactate

Dung dịch Ringer lactat, có thành phần điện giải, và pH tương tự như của các dịch ngoại bào của cơ thể, Ion lactat được nhanh chóng chuyển hóa thành ion bicarbonat.

Rocamux: thuốc làm loãng đờm trong điều trị các bệnh đường hô hấp

Rocamux điều trị các rối loạn về tiết dịch trong các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản, viêm mũi - họng, hen phế quản, tắc nghẽn đường hô hấp cấp và mạn tính. Điều trị hỗ trợ trong các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp.

Rocgel

Điều trị triệu chứng những cơn đau do bệnh thực quản, dạ dày, tá tràng. Uống một gói khi có cơn đau, không uống quá 6 gói một ngày. Phần thuốc trong gói được uống trực tiếp, nguyên chất không phải pha loãng.

Revolade

Dùng liều thấp nhất có hiệu quả duy trì số lượng tiểu cầu theo chỉ định. Khởi đầu 50 mg 1 lần một ngày, đánh giá chức năng gan.

Rohto Kodomo Soft

Thuốc nhỏ mắt Rohto Kodomo Soft ngăn ngừa viêm mắt, bảo vệ mắt trẻ khỏi những bệnh do bơi lội, làm giảm triệu chứng đỏ mắt, ngứa và các triệu chứng khác.

Roxithromycin

Roxithromycin là kháng sinh macrolid, có phổ tác dụng rộng với các vi khuẩn Gram dương và một vài vi khuẩn Gram âm. Trên lâm sàng roxithromycin thường có tác dụng đối với Streptococcus pyogenes.

Risperdal

Risperdal, có hoạt chất là risperidone, là thuốc chống loạn thần mới thuộc nhóm dẫn xuất benzisoxazole.

Remirta

Bệnh nhân cao tuổi hoặc phát triển các triệu chứng bồn chồn/kích động tâm thần vận động: Việc tăng liều cần theo dõi sát để tìm ra đáp ứng thỏa đáng và an toàn.

Rodogyl

Rodogyl là thuốc phối hợp spiramycine, kháng sinh họ macrolide, và métronidazole, kháng sinh họ 5 nitroimidazole, đặc trị các bệnh nhiễm trùng răng miệng.

Rocuronium bromid: thuốc giãn cơ, Esmeron, Rocuronium Kabi, Rocuronium hameln

Rocuronium không tác động đến ý thức, ngưỡng đau và não nên được sử dụng để giãn cơ trong phẫu thuật sau khi người bệnh đã mê và để đặt nội khí quản do tác dụng nhanh

Ritonavir: thuốc kháng virus, Norvir

Sau khi uống, ritonavir được hấp thu ở ống tiêu hóa và nồng độ đỉnh huyết tương đạt được sau 2 đến 4 giờ, hấp thu phụ thuộc vào liều và tăng nếu uống thuốc cùng với thức ăn

Rituximab: thuốc chống ung thư, Mabthera

Rituximab phá hủy các lympho B và do đó được sử dụng để điều trị những bệnh có quá nhiều lympho B hoặc lympho B hoạt động quá mạnh hoặc bị rối loạn hoạt động

Ribastad

Phối hợp interferon alpha-2b/peginterferon alpha-2b điều trị (1) nhiễm virus viêm gan C mạn tính ở người có bệnh gan còn bù (chưa suy) chưa điều trị với interferon hoặc tái phát sau điều trị interferon alpha-2b, (2) viêm gan C đồng nhiễm HIV.

Ribavirin: thuốc kháng virus, Barivir, Bavican Cap, Beejelovir, Copegus

Cơ chế tác dụng của ribavirin còn chưa biết đầy đủ, in vitro, ribavirin có tác dụng trên nhiều loại virus, tuy nhiên không liên quan tới tác dụng chống virus nhiễm ở người

Mục lục các thuốc theo vần R

R - cin - xem Rifampicin, R - Hu EPO - xem Erythropoietin, Rabavert - xem Vaccin dại, Rabies immunoglobulin and Pasteur antirabies serum - xem Globulin miễn dịch kháng dại và huyết thanh kháng dại Pasteur.