Ribomustin: thuốc điều trị bệnh bạch cầu lympho mạn

2018-01-09 10:38 AM

U lympho không Hodgkin thể diễn tiến chậm ở bệnh nhân bệnh tiến triển sau điều trị với rituximab hoặc hóa trị phối hợp rituximab

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Janssen-Cilag.

Thành phần

Mỗi lọ: Bendamustin hydrochlorid 25 mg hoặc 100 mg.

Chỉ định/Công dụng

Điều trị bước một bệnh bạch cầu lympho mạn (Giai đoạn B hoặc C theo Binet) ở bệnh nhân không thích hợp hóa trị phối hợp fludarabin. U lympho không Hodgkin thể diễn tiến chậm ở bệnh nhân bệnh tiến triển sau điều trị với rituximab hoặc hóa trị phối hợp rituximab. Điều trị bước một đa u tủy (phân loại Durie-Salmon giai đoạn II có tiến triển hay giai đoạn III) phối hợp prednison ở bệnh nhân > 65t. không thích hợp ghép tế bào gốc tự thân và bệnh nhân có bệnh lý thần kinh mà không thể sử dụng bortezomib hay thalidomid.

Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng

Bệnh bạch cầu lympho mạn: 100 mg/m² (diện tích bề mặt cơ thể), vào ngày 1 và 2 của mỗi chu kỳ 4 tuần, tối đa 6 chu kỳ. U lympho không Hodgkin: 120 mg/m², vào ngày 1 và 2 của mỗi chu kỳ 3 tuần, trong ít nhất 6-8 chu kỳ; tối đa 8 chu kỳ. Đa u tủy: 120-150 mg/m², vào ngày 1 và 2, phối hợp prednison 60 mg/m² tiêm tĩnh mạch hay uống từ ngày 1-4 của mỗi chu kỳ 4 tuần, trong ít nhất 3 chu kỳ. Nên trì hoãn hay ngừng điều trị nếu bạch cầu giảm đến 3.000/μL và/hoặc tiểu cầu < 75.000/μL. Có thể tiếp tục điều trị khi bạch cầu >4.000/μL và tiểu cầu >100.000/μL. Độc tính không thuộc huyết học mức độ 3 (theo Tiêu chuẩn độc tính thường gặp của chu kỳ trước): giảm 50% liều, mức độ 4: ngừng điều trị. Nếu cần điều chỉnh liều thì liều đã giảm phải được dùng vào ngày 1 và 2 của chu kỳ tương ứng. Bệnh nhân suy gan trung bình: giảm 30% liều. Bệnh nhân nhi: tính an toàn và hiệu quả chưa được xác lập.

Cách dùng

Tiêm truyền tĩnh mạch trong 30-60 phút.

Chống chỉ định

Quá mẫn với thành phần của thuốc. Phụ nữ cho con bú. Suy gan nặng (bilirubin huyết thanh > 3mg/dL). Vàng da. Suy tủy nặng, bạch cầu < 3.000/μL và/hoặc tiểu cầu < 75.000/μL. Trải qua đại phẫu dưới 30 ngày trước khi bắt đầu điều trị. Nhiễm trùng, đặc biệt kèm giảm bạch cầu. Đang chủng ngừa bệnh sốt vàng.

Thận trọng

Bệnh nhân đang bị/tiền sử bệnh tim (theo dõi, bổ sung kali khi K+ < 3.5mEq/L). Trong thời gian điều trị: phụ nữ không nên có thai, bệnh nhân nam không nên có con (và đến 6 tháng sau điều trị). Nguy cơ xuất hiện suy tủy; tái hoạt động của Cytomegalovirus, Herpes, viêm gan B bao gồm tử vong và viêm gan do tái hoạt vi rút viêm gan B; nhiễm trùng; h/c Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc khi dùng đồng thời allopurinol và thuốc khác được biết gây h/c này; h/c ly giải khối u có thể dẫn đến suy thận cấp và tử vong. Nếu xảy ra phản ứng da nghiêm trọng hoặc tiến triển: tạm dừng hay ngừng điều trị, phản ứng kiểu dị ứng độ 3 hoặc xấu hơn: không được sử dụng lại thuốc. Thai kỳ: không nên sử dụng trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ. Lái xe, vận hành máy.

Phản ứng phụ

Rất thường gặp: Nhiễm trùng không đặc hiệu; giảm bạch cầu không đặc hiệu, giảm tiểu cầu; buồn nôn, nôn; viêm niêm mạc, mệt mỏi, sốt; giảm Hb, tăng creatinin, tăng urê. Thường gặp: Hội chứng ly giải khối u; xuất huyết, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính; quá mẫn không đặc hiệu; mất ngủ; rối loạn chức năng tim (như đánh trống ngực, đau thắt ngực), rung nhĩ; hạ HA; rối loạn chức năng phổi; tiêu chảy, táo bón, viêm miệng; rụng tóc, các rối loạn da không đặc hiệu; vô kinh; đau, ớn lạnh, mất nước, chán ăn; tăng AST, tăng ALT, tăng alkalinphosphatase, tăng bilirubin, giảm kali máu.

Tương tác

Thuốc gây ức chế tủy: khả năng ảnh hưởng tủy xương và gia tăng độc tính. Cyclosporin, tacrolimus: có thể ức chế miễn dịch quá mức với nguy cơ tăng sinh dòng lympho. Có thể làm giảm sự tạo thành kháng thể sau chủng ngừa vi rút sống giảm độc lực và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng có thể dẫn đến tử vong. Có khả năng xảy ra tương tác với chất ức chế CYP1A2 như fluvoxamin, ciprofloxacin, acyclovir, cimetidin.

Phân loại (US)/thai kỳ

Mức độ D: Có bằng chứng liên quan đến nguy cơ ở thai nhi người, nhưng do lợi ích mang lại, việc sử dụng thuốc trong thai kỳ có thể được chấp thuận, bất chấp nguy cơ (như cần thiết phải dùng thuốc trong các tình huống đe dọa tính mạng hoặc trong một bệnh trầm trọng mà các thuốc an toàn không thể sử dụng hoặc không hiệu quả).

Hóa trị gây độc tế bào.

Trình bày/Đóng gói

Ribomustin. Bột pha dung dịch đậm đặc để pha dung dịch truyền. 100 mg 1's.

Ribomustin. Bột pha dung dịch đậm đặc để pha dung dịch truyền. 25 mg 1's.

Bài viết cùng chuyên mục

Rovamycine

Spiramycine không bài tiết dưới dạng có hoạt tính qua thận, do đó không cần điều chỉnh liều trong trường hợp suy thận. Hấp thu nhanh (thời gian bán hấp thu: 20 phút), nhưng không hoàn toàn, sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Remirta

Bệnh nhân cao tuổi hoặc phát triển các triệu chứng bồn chồn/kích động tâm thần vận động: Việc tăng liều cần theo dõi sát để tìm ra đáp ứng thỏa đáng và an toàn.

Rodogyl

Rodogyl là thuốc phối hợp spiramycine, kháng sinh họ macrolide, và métronidazole, kháng sinh họ 5 nitroimidazole, đặc trị các bệnh nhiễm trùng răng miệng.

Ringer lactate

Dung dịch Ringer lactat, có thành phần điện giải, và pH tương tự như của các dịch ngoại bào của cơ thể, Ion lactat được nhanh chóng chuyển hóa thành ion bicarbonat.

Risperidon

Risperidon là một thuốc chống loạn thần loại benzisoxazol, có tác dụng đối kháng chọn lọc với thụ thể serotonin typ 2 (5 HT2) và thụ thể dopamin typ 2 (D2). Risperidon cũng gắn với thụ thể adrenergic alpha1.

Rovacor

Rovacor có hoạt chất chính là lovastatin, có tên hóa học là acid butanoic 2-methyl-1, 2, 3, 7, 8, 8a-hexahydro-3,7-dimethyl-8-[2-(tetrahydro-4-hydroxy-6-oxo-2H-pyran-2-yl)-ethyl]-1naphthalenyl ester.

Rohto Antibacterial

Thuốc nhỏ mắt Rohto Antibacterial có tính ổn định cao, đảm bảo tác dụng trong suốt quá trình sử dụng. Thuốc làm giảm cảm giác đau đớn khó chịu và trẻ em dùng cũng được.

Rulid

Khi dùng kháng sinh macrolide kết hợp với các alcaloid gây co mạch của nấm cựa gà, co mạch ở các đầu chi có thể dẫn đến hoại tử đã được ghi nhận.

Recormon

Thành phần amino acid và carbohydrat của Epoetin beta giống như erythropoietin được phân lập từ nước tiểu của bệnh nhân thiếu máu

Risperdal

Risperdal, có hoạt chất là risperidone, là thuốc chống loạn thần mới thuộc nhóm dẫn xuất benzisoxazole.

Regulon: thuốc uống ngừa thai

Bắt đầu dùng thuốc Regulon vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, dùng mỗi ngày 1 viên liên tục trong 21 ngày, tốt nhất là vào cùng giờ mỗi ngày. Tiếp theo là 7 ngày không dùng thuốc, trong thời gian này sẽ hành kinh.

Rusartin

Tăng huyết áp: 80 mg, 1 lần/ngày; tăng tới 160 mg hoặc thêm thuốc lợi tiểu nếu huyết áp không được khống chế tốt; có thể phối hợp thuốc chống tăng huyết áp khác.

Recol

Recol là loại thuốc làm giảm cholesterol từ chủng Aspergillus terreus. Sau khi uống, lovastatin một lactone bất hoạt - được thủy phân thành dạng hydroxyacid tương ứng.

Rishon

Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử, là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị giảm lipid khác (ví dụ: ly trích LDL máu) hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp.

Rocuronium Kabi

Tăng tác dụng với thuốc mê nhóm halogen hóa; liều cao thiopental, methohexital, ketamin, fentanyl, gammahydroxybutyrat, etomidat và propofol; thuốc giãn cơ không khử cực khác.

Repaglinid: thuốc chống đái tháo đường, Dopect, Eurepa, Pranstad, Relinide, Ripar

Repaglinid làm giảm nồng độ đường huyết cả lúc đói và sau bữa ăn trên động vật thí nghiệm, người khỏe mạnh và trên bệnh nhân đái tháo đường. Đồng thời repaglinid làm giảm nồng độ đường và hemoglobin A1c

Retinol (Vitamin A)

Vitamin A là vitamin tan trong dầu rất cần cho thị giác, cho sự tăng trưởng và cho sự phát triển và duy trì của biểu mô. Nhu cầu hằng ngày của trẻ em là 400 microgam (1330 đvqt), và của người lớn là 600 microgam (2000 đvqt).

Refresh Liquigel/Refresh Tears: thuốc điều trị nóng rát kích ứng và khô mắt

Refresh Liquigel/Refresh Tears làm dịu nhất thời cảm giác nóng rát, kích ứng và khó chịu do khô mắt hoặc do tiếp xúc với gió hay ánh nắng. Thuốc còn được dùng như một chất bảo vệ chống lại các kích thích khác.

Ribavirin: thuốc kháng virus, Barivir, Bavican Cap, Beejelovir, Copegus

Cơ chế tác dụng của ribavirin còn chưa biết đầy đủ, in vitro, ribavirin có tác dụng trên nhiều loại virus, tuy nhiên không liên quan tới tác dụng chống virus nhiễm ở người

Ramipril: thuốc ức chế men chuyển, Deltapril, Praril, Provace, Ramidil, Ramigold

Tác dụng điều trị suy tim của ramipril nhờ giảm hậu gánh do làm giảm sức cản mạch ngoại vi, giảm tiền gánh do làm giảm áp lực mao mạch phổi và sức cản mạch phổi, cải thiện cung lượng tim

Rocaltrol

Calcitriol, một trong những chất chuyển hóa có hoạt tính của vitamine D3, bình thường được tạo thành ở thận từ một tiền chất của nó là 25-hydroxycholécalciférol (25-HCC).

Revolade

Dùng liều thấp nhất có hiệu quả duy trì số lượng tiểu cầu theo chỉ định. Khởi đầu 50 mg 1 lần một ngày, đánh giá chức năng gan.

Rosampline

Nhóm penicilline đi qua sữa mẹ và có thể gây tai biến dị ứng ở trẻ. Do đó không nên cho con bú trong thời gian điều trị.

Mục lục các thuốc theo vần R

R - cin - xem Rifampicin, R - Hu EPO - xem Erythropoietin, Rabavert - xem Vaccin dại, Rabies immunoglobulin and Pasteur antirabies serum - xem Globulin miễn dịch kháng dại và huyết thanh kháng dại Pasteur.

Rohto Kodomo Soft

Thuốc nhỏ mắt Rohto Kodomo Soft ngăn ngừa viêm mắt, bảo vệ mắt trẻ khỏi những bệnh do bơi lội, làm giảm triệu chứng đỏ mắt, ngứa và các triệu chứng khác.