Rantudil forte (Rantudil retard)

2011-08-28 12:43 PM

Viên nang Rantudil forte, Rantudil retard được dùng điều trị các tổn thương viêm và đau, đặc biệt tổn thương có liên quan với hệ cơ xương.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viên nang 60 mg: Hộp 20 viên.

Viên nang tác dụng kéo dài 90 mg: Hộp 20 viên.

Thành phần

Mỗi 1 viên Rantudil forte: Acemetacin 60mg.

Mỗi 1 viên Rantudil retard: Acemetacin 90mg.

Dược lực học

Viên nang Rantudil forte, Rantudil retard được dùng điều trị các tổn thương viêm và đau, đặc biệt tổn thương có liên quan với hệ cơ xương. Acemetacin, thành phần hoạt chất của viên nang Rantudil forte, Rantudil retard là một thuốc kháng viêm không thuộc nhóm steroid (AINS), có tính giảm đau, kháng viêm và kháng bệnh thấp.

Chỉ định

Dùng điều trị chứng đau và hạn chế vận động kết hợp với:

Viêm khớp dạng thấp mạn tính.

Viêm khớp mạn tính trong bệnh vẩy nến.

Kích ứng cấp tính liên quan với bệnh thoái hóa khớp, đặc biệt các khớp lớn và cột sống (viêm xương khớp hoạt hóa, thoái hóa cột sống).

Bệnh Bechterew (viêm cứng cột sống).

Đợt cấp của bệnh thống phong (gout).

Viêm khớp, cơ và gân, viêm bao gân và viêm bao hoạt dịch.

Đau lưng và thần kinh tọa.

Viêm và sưng hậu phẫu và tổn thương mô mềm.

Viêm tĩnh mạch nông (viêm tĩnh mạch huyết khối) và các tĩnh mạch khác (viêm mạch máu).

Chống chỉ định

Rối loạn tạo máu chưa chẩn đoán rõ nguyên nhân.

Quá mẫn cảm với thành phần hoạt chất acemetacin, hay với indometacin (chất cùng nhóm được dùng điều trị đau và viêm).

Khi đang mang thai ở ba tháng cuối của thai kỳ.

Vì chưa có đủ kinh nghiệm sử dụng, không nên dùng viên nang Rantudil forte, Rantudil retard cho trẻ em dưới 14 tuổi.

Thận trọng

Điều trị bằng viên nang Rantudil forte, Rantudil retard có thể làm nặng thêm các triệu chứng của bệnh nhân bị động kinh (bệnh co giật), bệnh Parkinson hay có tiền căn rối loạn tâm thần. Trên bệnh nhân đã có khuynh hướng gia tăng sự chảy máu, độ kết tập tiểu cầu có thể bị ảnh hưởng.

Trị số của các xét nghiệm chức năng gan và thận có thể tăng khi điều trị bằng viên nang Rantudil forte, Rantudil retard trên một số bệnh nhân.

Chỉ nên dùng viên nang Rantudil forte, Rantudil retard trong các trường hợp sau, sau khi đã cân nhắc cẩn thận về lợi hại :

Bệnh nhân bị loét dạ dày tá tràng (hay có tiền căn bị bệnh này).

Bệnh nhân đang mang thai ở ba tháng đầu và ba tháng giữa của thai kỳ. Chỉ nên dùng viên nang Rantudil forte, Rantudil retard trong các trường hợp sau, dưới sự giám sát chặt chẽ về y khoa :

Bệnh nhân bị rối loạn tiêu hóa, hay có tiền căn lo t dạ dày hay ruột, hay viêm ruột (như viêm lo t đại tràng, bệnh Crohn).

Bệnh nhân có tổn thương gan hay thận, bị cao huyết áp và/hoặc có cung lượng tim thấp (suy tim).

Bệnh nhân lớn tuổi.

Chỉ nên dùng viên nang Rantudil forte, Rantudil retard một cách thận trọng trên bệnh nhân bị phản ứng quá mẫn với thuốc giảm đau và kháng viêm không thuộc nhóm steroid (AINS), với biểu hiện như lên cơn hen, phản ứng da hay viêm mũi dị ứng cấp tính (phải sẵn sàng phương tiện cấp cứu).

Bệnh nhân bị hen, bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (tắc nghẽn đường thở), sốt rơm rạ (hay fever), hoặc bị sưng niêm mạc mũi mạn tính (polyp mũi) có thể dễ bị xảy ra phản ứng với các thuốc kháng viêm không thuộc nhóm steroid (AINS) với biểu hiện như lên cơn hen, phù khu trú da hay niêm mạc (phù mạch thần kinh) hay nổi mề đay.

Lái xe và vận hành máy móc : Ngay cả khi dùng thuốc theo đúng hướng dẫn, viên nang Rantudil forte, Rantudil retard cũng có thể ảnh hưởng lên tốc độ phản ứng đến mức làm rối loạn khả năng điều khiển phương tiện, vận hành máy móc, hay làm việc ở nơi chênh vênh, đặc biệt là vào thời điểm bắt đầu điều trị, khi tăng liều, khi chế phẩm bị thay đổi, hay khi uống chung với rượu.

Có thai và cho con bú

Không nên dùng viên nang Rantudil forte, Rantudil retard trong ba tháng cuối của thai kỳ, vì hoạt chất acemetacin có thể gây ức chế sự co thắt tử cung và làm tăng khuynh hướng xuất huyết. Các nghiên cứu trên động vật vẫn chưa ghi nhận có hiện tượng bất thường của thai. Vì chưa có đủ kinh nghiệm sử dụng acemetacin khi có thai, chỉ nên dùng viên nang Rantudil forte, Rantudil retard trong ba tháng đầu và ba tháng giữa của thai kỳ sau khi đã cân nhắc lợi hại cẩn thận. Cũng nên thận trọng tương tự khi cho con bú, vì một lượng nhỏ hoạt chất có thể đi qua sữa mẹ.

Tương tác

Các tương tác thuốc sau đã được mô tả khi dùng chung viên nang Rantudil forte, Rantudil retard với các thuốc sau:

Các chế phẩm digoxin (được dùng để điều trị cung lượng tim thấp): Có thể làm tăng nồng độ digoxin trong máu.

Lithium (để điều trị các rối loạn hành vi): Phải theo dõi sự bài tiết của lithium qua thận.

Thuốc ức chế đông máu (chất kháng đông): Tăng nguy cơ chảy máu.

Corticosteroid hay các thuốc kháng viêm khác: Tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.

Acetylsalicylic acid (để điều trị viêm và đau): Giảm nồng độ acemetacin trong máu.

Probenecid (để làm giảm nồng độ acid uric bị gia tăng trong máu): Sự bài tiết của acemetacin có thể bị chậm lại.

Kháng sinh nhóm penicillin (để điều trị bệnh nhiễm trùng): Làm chậm bài tiết penicillin.

Thuốc lợi tiểu và các thuốc hạ huyết áp khác: Có thể giảm tác dụng hạ huyết áp; thuốc lợi tiểu frusemide làm tăng bài tiết acemetacin.

Thuốc lợi tiểu giữ kali (một loại thuốc lợi tiểu đặc biệt và chống cao huyết áp): Có thể làm tăng nồng độ kali trong máu (tăng kali huyết); phải theo dõi thường xuyên nồng độ kali.

Các thuốc tác động lên thần kinh trung ương (có tác dụng lên não) hay rượu: Cần phải lưu ý đặc biệt.

Chưa có báo cáo nào về các phản ứng tương tác giữa viên nang Rantudil forte, Rantudil retard với các hoạt chất gắn kết mạnh với protein huyết tương (protein trong máu).

Tác dụng phụ

Thỉnh thoảng: Buồn nôn, nôn, cảm giác say sóng, đau bụng, tiêu chảy, ăn mất ngon, xuất huyết tiêu hóa kín đáo (một số trường hợp hiếm, có thể gây thiếu máu), lo t đường tiêu hóa (thỉnh thoảng kèm theo xuất huyết và thủng đường tiêu hóa), nhức đầu, chóng mặt, ngủ gà, mệt mỏi, ù tai.

Hiếm gặp: Lo âu, lú lẫn, loạn tâm thần, hoang tưởng, trạng thái trầm cảm, kích thích, yếu cơ, bệnh lý thần kinh ngoại biên, tổn thương thận, phù (giữ nước trong mô), tăng huyết áp, tăng kali huyết (nồng độ kali máu tăng), phản ứng quá mẫn với biểu hiện đỏ da (hồng ban), nổi ban ngoài da (ngoại ban), nổi ban trong niêm mạc (nội ban), phù mạch thần kinh (sưng mô liên quan với thanh quản, họng và/hoặc lưỡi), vã mồ hôi nhiều, nổi mề đay, ngứa, rụng tóc, phản ứng dạng phản vệ (phản ứng dị ứng cấp toàn thân), giảm bạch cầu (giảm số lượng bạch cầu), tăng men gan, tăng urê huyết.

Trường hợp điều trị dài hạn: Giảm sắc tố võng mạc (giảm chức năng của võng mạc đối với các thay đổi màu sắc), đục giác mạc.

Các trường hợp cá biệt: Giảm hồng cầu (thiếu máu tán huyết hay bất sản), hay giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt (giảm đáng kể số lượng bạch cầu), giảm toàn bộ huyết cầu (giảm đồng thời hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu), phản ứng trầm trọng ở da, phản ứng dị ứng với phù mặt và/hoặc phù mí mắt, viêm da do nhiễm độc ánh sáng (viêm da trầm trọng do tăng nhạy cảm với ánh sáng), viêm niêm mạc miệng (viêm miệng), loét miệng áp tơ (bọng nước), tổn thương gan, viêm gan do nhiễm độc (viêm gan trầm trọng), suy thận cấp, tăng đường huyết (tăng nồng độ đường trong máu), đường niệu (bài tiết lượng lớn đường trong nước tiểu), đau thắt ngực, giảm thính lực, rối loạn thị giác với biểu hiện nhìn đôi và đốm nhấp nháy hay đốm màu trước mắt, rối loạn tiểu tiện, xuất huyết âm đạo.

Trong một số trường hợp hiếm, có những tình trạng viêm nặng hơn kết hợp với nhiễm trùng (như xuất hiện viêm cân hoại tử), liên quan với việc sử dụng một vài thuốc kháng viêm (các thuốc kháng viêm không thuộc nhóm steroid, kể cả viên nang Rantudil forte, Rantudil retard).

Liều lượng

Tùy theo độ trầm trọng và bản chất của bệnh, liều dùng cho người lớn là mỗi lần 1 viên nang Rantudil forte 1-3/ngày và trong những trường hợp bệnh mạn tính nên dùng 1 viên Rantudil retard một lần mỗi ngày.

Tùy theo độ trầm trọng và mức độ cấp tính của bệnh, nếu cần, có thể tăng liều viên nang Rantudil retard lên hai lần mỗi ngày.

Liều dùng cho đợt cấp của bệnh thống phong (gout):

Đối với đợt cấp của bệnh thống phong (gout), liều thường được khuyên dùng là 180 mg acemetacin/ngày (tương đương 1 viên nang Rantudil forte, 3 lần/ ngày hoặc 1 viên Rantudil retard, 2 lần/ngày), và uống cho đến khi hết triệu chứng.

Đối với các bệnh nhân không bị rối loạn tiêu hóa, có thể tăng liều lên 300 mg acemetacin/ngày trong một thời gian ngắn khi bắt đầu điều trị : khởi đầu 2 viên nang Rantudil forte (tương đương với 120 mg acemetacin), sau đó thêm một viên nang Rantudil forte (tương đương 60 mg acemetacin) mỗi 8 giờ.

Nếu cần, có thể tiếp tục phác đồ trên vào ngày điều trị thứ hai. Nên giảm liều khi tất cả các triệu chứng đã thuyên giảm.

Đối với các triệu chứng trầm trọng, có thể tăng liều hàng ngày lên liều tối đa 600 mg acemetacin (tương đương 10 viên nang Rantudil forte) trong một thời gian ngắn.

Cách dùng

Nên nuốt trọn viên nang trong bữa ăn với một ít nước.

Khoảng thời gian uống viên nang Rantudil forte và Rantudil retard tùy thuộc vào bản chất của bệnh.

Nếu quên uống một cữ thuốc, không được uống bù thuốc vào lần sau, chỉ tiếp tục điều trị với liều đã được chỉ định.

Quá liều

Quá liều thuốc hay dùng sai thuốc có thể gây ra các triệu chứng như buồn nôn, nôn, đau thượng vị, vã mồ hôi, rối loạn hệ thần kinh trung ương, cao huyết áp, sưng mắt cá chân (phù), giảm lượng nước tiểu trầm trọng (thiểu niệu), bài tiết hồng cầu trong nước tiểu (huyết niệu), ức chế hô hấp, co giật và hôn mê.

Chưa có thuốc đối kháng đặc hiệu.

Bài viết cùng chuyên mục

Roxithromycin

Roxithromycin là kháng sinh macrolid, có phổ tác dụng rộng với các vi khuẩn Gram dương và một vài vi khuẩn Gram âm. Trên lâm sàng roxithromycin thường có tác dụng đối với Streptococcus pyogenes.

Rosampline

Nhóm penicilline đi qua sữa mẹ và có thể gây tai biến dị ứng ở trẻ. Do đó không nên cho con bú trong thời gian điều trị.

Rohto Kodomo Soft

Thuốc nhỏ mắt Rohto Kodomo Soft ngăn ngừa viêm mắt, bảo vệ mắt trẻ khỏi những bệnh do bơi lội, làm giảm triệu chứng đỏ mắt, ngứa và các triệu chứng khác.

Retrovir

Zidovudine được phosphoryl hóa trên cả tế bào bị nhiễm hay không bị nhiễm thành dẫn xuất monophosphate (MP) do men thymidine kinase của tế bào.

Ringer lactate

Dung dịch Ringer lactat, có thành phần điện giải, và pH tương tự như của các dịch ngoại bào của cơ thể, Ion lactat được nhanh chóng chuyển hóa thành ion bicarbonat.

Rocamux: thuốc làm loãng đờm trong điều trị các bệnh đường hô hấp

Rocamux điều trị các rối loạn về tiết dịch trong các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản, viêm mũi - họng, hen phế quản, tắc nghẽn đường hô hấp cấp và mạn tính. Điều trị hỗ trợ trong các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp.

Rusartin

Tăng huyết áp: 80 mg, 1 lần/ngày; tăng tới 160 mg hoặc thêm thuốc lợi tiểu nếu huyết áp không được khống chế tốt; có thể phối hợp thuốc chống tăng huyết áp khác.

Rhinathiol Promethazine

Các thuốc kháng histamine có đặc tính chung là đối kháng, do đối kháng tương tranh ít nhiều mang tính thuận nghịch, với tác dụng của histamine, chủ yếu trên da, mạch máu, phế quản và ruột.

Ramipril: thuốc ức chế men chuyển, Deltapril, Praril, Provace, Ramidil, Ramigold

Tác dụng điều trị suy tim của ramipril nhờ giảm hậu gánh do làm giảm sức cản mạch ngoại vi, giảm tiền gánh do làm giảm áp lực mao mạch phổi và sức cản mạch phổi, cải thiện cung lượng tim

Reminyl

Phản ứng phụ. Giảm thèm ăn, biếng ăn, trầm cảm, choáng váng, đau đầu, run, ngất, hôn mê, buồn ngủ, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, đau vùng trên bụng, khó tiêu, khó chịu ở bụng, tăng tiết mồ hôi, co thắt cơ, mệt mỏi.

Rosiglitazon: thuốc chống đái tháo đường typ 2

Rosiglitazon là một thuốc điều trị bệnh đái tháo đường typ 2 thuộc nhóm thiazolidindion, có tác dụng cải thiện sự nhạy cảm của insulin với tế bào đích, do đó cải thiện sự kiểm soát glucose huyết

Rishon

Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử, là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị giảm lipid khác (ví dụ: ly trích LDL máu) hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp.

Remicade

Người lớn hay trẻ em bệnh Crohn, người lớn bệnh Crohn gây ra lỗ rò: 5 mg/kg, tiếp nối 5 mg/kg vào tuần thứ 2 và thứ 6 sau liều đầu tiên, sau đó lặp lại điều trị mỗi 8 tuần.

Regulon: thuốc uống ngừa thai

Bắt đầu dùng thuốc Regulon vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, dùng mỗi ngày 1 viên liên tục trong 21 ngày, tốt nhất là vào cùng giờ mỗi ngày. Tiếp theo là 7 ngày không dùng thuốc, trong thời gian này sẽ hành kinh.

Risperidon

Risperidon là một thuốc chống loạn thần loại benzisoxazol, có tác dụng đối kháng chọn lọc với thụ thể serotonin typ 2 (5 HT2) và thụ thể dopamin typ 2 (D2). Risperidon cũng gắn với thụ thể adrenergic alpha1.

Recormon

Thành phần amino acid và carbohydrat của Epoetin beta giống như erythropoietin được phân lập từ nước tiểu của bệnh nhân thiếu máu

Revolade

Dùng liều thấp nhất có hiệu quả duy trì số lượng tiểu cầu theo chỉ định. Khởi đầu 50 mg 1 lần một ngày, đánh giá chức năng gan.

Ribavirin: thuốc kháng virus, Barivir, Bavican Cap, Beejelovir, Copegus

Cơ chế tác dụng của ribavirin còn chưa biết đầy đủ, in vitro, ribavirin có tác dụng trên nhiều loại virus, tuy nhiên không liên quan tới tác dụng chống virus nhiễm ở người

Riboflavin (Vitamin B2)

Riboflavin không có tác dụng rõ ràng khi uống hoặc tiêm. Riboflavin được biến đổi thành 2 co - enzym là flavin mononucleotid (FMN) và flavin adenin dinucleotid (FAD).

Rocuronium bromid: thuốc giãn cơ, Esmeron, Rocuronium Kabi, Rocuronium hameln

Rocuronium không tác động đến ý thức, ngưỡng đau và não nên được sử dụng để giãn cơ trong phẫu thuật sau khi người bệnh đã mê và để đặt nội khí quản do tác dụng nhanh

Rocephine

Ceftriaxone rất bền vững với beta lactamase, kể cả pénicillinase và céphalosporinase. Ceftriaxone có tác dụng trên hầu hết các vi khuẩn Gram âm và Gram dương.

Repaglinid: thuốc chống đái tháo đường, Dopect, Eurepa, Pranstad, Relinide, Ripar

Repaglinid làm giảm nồng độ đường huyết cả lúc đói và sau bữa ăn trên động vật thí nghiệm, người khỏe mạnh và trên bệnh nhân đái tháo đường. Đồng thời repaglinid làm giảm nồng độ đường và hemoglobin A1c

Ribastad

Phối hợp interferon alpha-2b/peginterferon alpha-2b điều trị (1) nhiễm virus viêm gan C mạn tính ở người có bệnh gan còn bù (chưa suy) chưa điều trị với interferon hoặc tái phát sau điều trị interferon alpha-2b, (2) viêm gan C đồng nhiễm HIV.

Relestat: thuốc điều trị ngứa mắt liên quan với viêm kết mạc dị ứng

Relestat (Epinastine) là một chất đối kháng thụ thể H1 trực tiếp, có hoạt tính tại chỗ và là chất ức chế phóng thích histamin từ dưỡng bào. Epinastine có hoạt tính chọn lọc đối với thụ thể histamin H1 và có ái lực đối với thụ thể histamin H2.

Rocgel

Điều trị triệu chứng những cơn đau do bệnh thực quản, dạ dày, tá tràng. Uống một gói khi có cơn đau, không uống quá 6 gói một ngày. Phần thuốc trong gói được uống trực tiếp, nguyên chất không phải pha loãng.