- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phương pháp nghiên cứu
- Thử nghiệm can thiệp cộng đồng trong y học
Thử nghiệm can thiệp cộng đồng trong y học
Trong thử nghiệm can thiệp cộng đồng, điểm khác biệt chính so với thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên là sự ngẫu nhiên được thực hiện trên các cộng đồng chứ không phải cá nhân.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thử nghiệm can thiệp cộng đồng thường được thực hiện tại các bệnh viện hoặc phòng khám, và thường hướng đến một nhóm bệnh nhân với các tình trạng sức khỏe cụ thể.
Tuy nhiên, các thử nghiệm ngẫu nhiên cũng đôi khi được thực hiện trong cộng đồng. Ví dụ điển hình về thử nghiệm can thiệp cộng đồng là thử nghiệm vắc xin. Một số cộng đồng sẽ được chỉ định ngẫu nhiên để nhận vắc xin, trong khi các cộng đồng khác sẽ không được tiêm chủng hoặc sẽ được tiêm bằng giả dược. Một ví dụ khác là thử nghiệm xem liệu việc sử dụng muối tăng cường chất sắt trong cộng đồng có làm giảm tỷ lệ thiếu máu trong cộng đồng hay không.
Trong các loại nghiên cứu này, điểm khác biệt chính so với thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên là sự ngẫu nhiên được thực hiện trên các cộng đồng chứ không phải cá nhân.
Các cộng đồng được chọn để tham gia nghiên cứu càng phải giống nhau càng tốt, đặc biệt là vì chỉ một số ít cộng đồng được tham gia.
Thông thường, không thể làm mù trong các loại nghiên cứu này, và yếu tố làm nhiễu và các biện pháp đồng can thiệp trở thành những vấn đề nghiêm trọng. Sự lây nhiễm xảy ra khi các cá thể từ một trong các nhóm thử nghiệm nhận được sự can thiệp từ nhóm thử nghiệm kia.
Ví dụ, trong nghiên cứu về muối tăng cường chất sắt, một số thành viên của cộng đồng nhận được muối không tăng cường có thể nghe về muối tăng cường và có thể nhận được nó từ cộng đồng khác (cũng có thể xảy ra ngược lại). Điều này đặc biệt đúng nếu các cộng đồng gần nhau về mặt địa lý. Đồng can thiệp xảy ra khi các can thiệp khác, chưa được nghiên cứu viên của thử nghiệm này biết hoặc được đưa ra đồng thời, trong trường hợp đó, việc so sánh kết quả từ hai nhóm ngẫu nhiên sẽ không còn phản ánh sự can thiệp đang được thử nghiệm. Việc các thử nghiệm này sử dụng ngẫu nhiên theo cộng đồng cũng làm giảm cỡ mẫu; cỡ mẫu hiệu quả là số lượng cộng đồng, không phải số người trong các cộng đồng này. Các thủ tục thống kê đặc biệt phải được áp dụng để tính đến "hiệu ứng phân cụm" này.
Hầu hết các thử nghiệm can thiệp cộng đồng liên quan đến các chiến lược đánh giá để nghiên cứu các dịch vụ y tế cộng đồng. Ví dụ điển hình của những thử nghiệm như vậy bao gồm:
Đánh giá nhu cầu về một dịch vụ, tức là chẩn đoán cộng đồng (đánh giá hoặc đánh giá nhu cầu);
Đánh giá thiết kế của một dịch vụ y tế (đánh giá thiết kế);
Đánh giá việc thực hiện hoặc hiệu quả của quá trình cung cấp dịch vụ (hiệu quả hoặc đánh giá quá trình);
Đánh giá hiệu quả và tác động của chương trình hoặc thủ tục (đánh giá hiệu quả hoặc tác động);
Liên hệ kết quả với đầu vào và các ràng buộc của chương trình (đánh giá hệ thống) bao gồm cả phân tích chi phí-lợi ích.
Bài viết cùng chuyên mục
So sánh nghiên cứu thực nghiệm và quan sát trong y học
Có một lĩnh vực dịch tễ học mà các chiến lược thử nghiệm được sử dụng rộng rãi: đây là lĩnh vực thử nghiệm lâm sàng và thực địa để thử nghiệm các loại thuốc mới hoặc các chương trình can thiệp.
Hướng dẫn về trích dẫn tham khảo phong cách Vancouver
Trích dẫn tham khảo phong cách Vancouver là một hệ thống tham chiếu thường được sử dụng trong y học, trong số các ngành khoa học khác.
Lĩnh vực nghiên cứu y học cơ bản
Nghiên cứu y học cơ bản bao gồm các thực nghiệm trên động vật, nghiên cứu tế bào, xét nghiệm sinh hóa, di truyền và sinh lý học cũng như các nghiên cứu về đặc tính của thuốc và vật liệu.
Cách viết phần kết quả trong nghiên cứu y học
Kết quả của tất cả các phương pháp được sử dụng phải được cung cấp một cách tương ứng và có hệ thống. Trình bày kết quả dưới dạng văn bản, bảng hoặc biểu đồ, nhưng không lặp lại cùng một dữ liệu.
Nghiên cứu sinh thái học trong y học
Trong nghiên cứu sinh thái, đơn vị quan sát là một tổng thể, một địa phương hành chính địa lý, một cụm nhà, một thị trấn, một quốc gia, có thể có bất kỳ dạng nào.
Quy trình lấy mẫu trong nghiên cứu y học
Trước khi lấy mẫu, quần thể phải được xác định rõ ràng. Trong một cuộc điều tra quần thể, điều này đòi hỏi phải có một danh sách của tất cả các cá thể trong quần thể.
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên trong y học
Các thử nghiệm trị liệu có thể được tiến hành để kiểm tra tính hiệu quả, ví dụ tác nhân điều trị có hoạt động trong một tình huống lý tưởng, được kiểm soát không? hoặc để kiểm tra tính hiệu quả.
Phương pháp lấy mẫu trong nghiên cứu y học
Khi quần thể đã được xác định và kích thước của mẫu được xác định, chúng ta cần quyết định cách chúng ta sẽ chọn mẫu từ tổng thể. Kích thước của mẫu cũng sẽ phụ thuộc vào sự lựa chọn này.
Nghiên cứu thuần tập tương lai trong y học
Chiến lược chung của các nghiên cứu thuần tập là bắt đầu với một quần thể tham chiếu, một số người trong số họ có các đặc điểm hoặc thuộc tính nhất định liên quan đến nghiên cứu.
Cỡ mẫu cho các nghiên cứu mô tả trong y học
Trong trường hợp nghiên cứu mô tả, thường mục tiêu là thu được ước tính của một tham số quần thể, quyết định chính của cỡ mẫu là kết quả cần phải chính xác đến mức nào, điều này phụ thuộc vào mục đích của nghiên cứu.
Nghiên cứu cắt ngang trong y học
Trong nghiên cứu cắt ngang, nhà nghiên cứu đo mức độ phơi nhiễm và bệnh tật đồng thời trong một mẫu đại diện của dân số. Bằng cách lấy một mẫu đại diện, có thể tổng quát hóa các kết quả thu được trong mẫu cho tổng thể.
Hướng dẫn về trích dẫn tham khảo phong cách Harvard
Phong cách tham khảo Harvard phổ biến nhất được sử dụng trong các trường đại học. Tác giả và năm được trích dẫn trong văn bản và đầy đủ chi tiết nguồn được đưa ra trong danh sách tham khảo.
Mức độ phổ biến của nghiên cứu mô tả trong y học
Tỷ lệ hiện mắc là thước đo hiện trạng của một căn bệnh trong một quần thể tại một thời điểm cố định hoặc trong một khoảng thời gian xác định. Đó là tỷ lệ những người mắc bệnh tại một điểm hoặc thời kỳ xác định.
Lĩnh vực nghiên cứu y học lâm sàng
Mục đích của một nghiên cứu lâm sàng can thiệp là so sánh các quy trình điều trị trong một quần thể bệnh nhân, những quy trình này phải thể hiện càng ít sự khác biệt bên trong càng tốt, ngoại trừ phương pháp điều trị.
Đo tỷ lệ mắc và tỷ lệ hiện mắc của nghiên cứu mô tả trong y học
Những thước đo về sự phân bố của sự xuất hiện của bệnh có lẽ là chỉ số phổ biến nhất được sử dụng để đánh giá tỷ lệ mắc bệnh trong dân số. Tỷ lệ mắc bệnh đo lường sự xuất hiện của các trường hợp bệnh mới.
Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu y học lâm sàng
Có hai loại phương pháp lấy mẫu chính, phương pháp chọn mẫu xác suất trong đó các đối tượng trong quần thể mục tiêu đều có cơ hội được chọn trong mẫu như nhau, và phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó tập hợp mẫu được chọn trong một quy trình phi hệ thống.
Các loại nghiên cứu mô tả trong y học
Có một số loại nghiên cứu mô tả như nghiên cứu chuỗi trường hợp, chẩn đoán cộng đồng hoặc đánh giá nhu cầu, mô tả dịch tễ học về sự xuất hiện của bệnh và nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Nghiên cứu mô tả trong y học
Sự phong phú của tài liệu thu được trong hầu hết các nghiên cứu mô tả cho phép tạo ra các giả thuyết, sau đó có thể được kiểm tra bằng các thiết kế phân tích hoặc thí nghiệm.
Hướng dẫn trình bày bảng trong nghiên cứu y học
Các bảng phải được thiết kế tránh lặp lại và đơn giản, rõ ràng, không gây nhầm lẫn. Các bảng phải cô đọng, tránh tách rời các dữ liệu tương tự, để tất cả các thông tin liên quan có thể được trình bày cùng nhau.
So sánh tỷ lệ của nghiên cứu mô tả trong y học
Khi so sánh tỷ lệ giữa các nơi hoặc giữa các thời điểm, điều quan trọng là phải tính đến bất kỳ thay đổi đồng thời nào trong các biến số liên quan khác, chủ yếu là tuổi, giới tính và chủng tộc.
Nghiên cứu thuần tập tiên lượng trong y học
Nghiên cứu thuần tập tiên lượng là một loại nghiên cứu thuần tập đặc biệt được sử dụng để xác định các yếu tố có thể ảnh hưởng đến tiên lượng sau khi chẩn đoán hoặc điều trị.
Các loại hình trong nghiên cứu y học
Việc lựa chọn loại hình nghiên cứu là một khía cạnh quan trọng của việc thiết kế các nghiên cứu y học. Thiết kế nghiên cứu và loại nghiên cứu là những yếu tố quyết định chính đến chất lượng khoa học và giá trị.
Yếu tố ảnh hưởng đến thử nghiệm lâm sàng trong y học (giai đoạn III)
Các tiêu chí chấm dứt thử nghiệm cần được quy định rõ ràng. Trong hầu hết các trường hợp, phải đạt được cỡ mẫu cố định trước khi ngừng thử nghiệm.
Phương pháp lấy mẫu nghiên cứu trong y học
Kích thước của mẫu cũng sẽ phụ thuộc vào sự lựa chọn và do đó, vấn đề về kích thước mẫu có thể phải được xem xét lại sau khi lựa chọn phương pháp lấy mẫu.
Cách viết bàn luận trong nghiên cứu y học
Phần bàn luận và kết quả bắt đầu bằng mỗi kết quả thu được phải được bàn luận đầy đủ và so sánh với các nghiên cứu tương tự trước đó theo cách tương ứng, logic và rõ ràng.