- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phương pháp nghiên cứu
- Đo tỷ lệ mắc và tỷ lệ hiện mắc của nghiên cứu mô tả trong y học
Đo tỷ lệ mắc và tỷ lệ hiện mắc của nghiên cứu mô tả trong y học
Những thước đo về sự phân bố của sự xuất hiện của bệnh có lẽ là chỉ số phổ biến nhất được sử dụng để đánh giá tỷ lệ mắc bệnh trong dân số. Tỷ lệ mắc bệnh đo lường sự xuất hiện của các trường hợp bệnh mới.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nghiên cứu dịch tễ học mô tả thường là tiền thân của các giả thuyết nghiên cứu thử nghiệm phân tích. Trong các nghiên cứu mô tả, tỷ lệ mắc bệnh hoặc tử vong trong dân số được kiểm tra, và sự xuất hiện và phân bố của nó trong các nhóm dân cư theo (1) đặc điểm con người, (2) đặc điểm về địa điểm và (3) đặc điểm về thời gian, được minh họa.
Số lượng các sự kiện (tử vong hoặc bệnh tật) được thống kê và xác định dân số có nguy cơ. Tỷ số, tỷ lệ và tỷ suất được tính toán như là thước đo xác suất của các sự kiện. Người ta phải cẩn thận sử dụng các phép đo phù hợp và đúng 'mẫu số' khi đánh giá các phép đo xác suất này. So sánh các thước đo xác suất giữa các nhóm phụ của quần thể được thực hiện để xác định các biến (thời gian, địa điểm và con người) có thể giải thích sự thay đổi về tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh trong và giữa các nhóm dân số.
Những thước đo về sự phân bố của sự xuất hiện của bệnh có lẽ là chỉ số phổ biến nhất được sử dụng để đánh giá tỷ lệ mắc bệnh trong dân số. Tỷ lệ mắc bệnh đo lường sự xuất hiện của các trường hợp bệnh mới và tỷ lệ hiện mắc đo lường các trường hợp hiện có của bệnh.
Tỷ lệ mắc bệnh từ các nghiên cứu dọc
Tỷ lệ mắc bệnh là thước đo tần suất các sự kiện bệnh mới xảy ra và tỷ lệ những người không mắc bệnh phát triển bệnh trong một khoảng thời gian quan sát cụ thể. Khoảng thời gian một năm thường được sử dụng. Các khía cạnh quan trọng của biện pháp này là:
Nhu cầu xác định dân số quan tâm; đây thường được gọi là nhóm khởi đầu;
Tất cả những người trong nhóm thuần tập ban đầu không có bệnh;
Khoảng thời gian quan sát cần được chỉ định;
Tất cả mọi người cần được theo dõi trong khoảng thời gian quan sát cụ thể;
Nếu gặp phải theo dõi không đầy đủ (một số được theo dõi trong thời gian ít hơn thời gian quy định), các ước tính về tỷ lệ mắc phải được điều chỉnh thích hợp (tức là nên sử dụng mật độ mới thay vì mật độ tích lũy).
Hai thước đo tỷ lệ mắc bệnh phổ biến được sử dụng trong các nghiên cứu mô tả: tỷ lệ mắc bệnh tích lũy và tỷ lệ mắc bệnh. Khi tất cả những người trong quần thể quan tâm đã được theo dõi trong một khoảng thời gian xác định, số trường hợp mắc bệnh mới chia cho quy mô dân số sẽ cung cấp tỷ lệ mắc bệnh tích lũy. Đây là một tỷ lệ và là thước đo nguy cơ mắc bệnh của quần thể đó trong một khoảng thời gian xác định.
Nếu có những khoảng thời gian theo dõi khác nhau đối với những người khác nhau, thì mẫu số trong phép tính trên được điều chỉnh là thời gian theo dõi (ví dụ: nếu 100 người được theo dõi trong 6 tháng và 100 người được theo dõi trong một năm thì tổng số quan sát là 1800 người-tháng hoặc 150 người-năm). Chỉ số kết quả được gọi là tỷ suất mắc bệnh và đưa ra ước tính về 'xác suất tức thời' mắc bệnh trong quần thể đó.
Việc lập bảng tỷ lệ mắc theo nhiều loại người, địa điểm và thời gian sẽ hữu ích để xác định các nguyên nhân tiềm ẩn (yếu tố nguy cơ) trong sự biến đổi của tỷ lệ mắc bệnh, có thể được sử dụng trong các nghiên cứu tiếp theo để xác minh hoặc thiết lập kết quả.
Sử dụng tỷ lệ mắc để giám sát
Thông thường, tỷ lệ mắc bệnh được các cơ quan y tế sử dụng cho mục đích giám sát. Tỷ lệ mắc hàng năm được tính toán và biểu đồ, và các biến thể của tỷ lệ mắc hàng năm được sử dụng để xác định các khu vực có vấn đề bằng cách phân tích các xu hướng. Ví dụ, nếu tỷ lệ mắc bệnh lao hàng năm ổn định trong một thời gian, và đột ngột nhận thấy sự gia tăng trong một năm cụ thể, các nghiên cứu có thể được thực hiện để xác định nguyên nhân và các hành động phòng ngừa được thiết lập.
Trong một số trường hợp tái phát nhất định, chẳng hạn như cảm lạnh thông thường, dị ứng hoặc hen suyễn, số 'đợt' thay vì số 'trường hợp' có thể được sử dụng trong tử số. Đôi khi thuật ngữ 'tỷ lệ đợt bùng phát' được sử dụng cho các tỷ lệ như vậy.
Những thay đổi về tỷ lệ mắc bệnh có thể xảy ra với các yếu tố sau:
Đưa vào một yếu tố nguy cơ mới (ví dụ như thuốc tránh thai và sự gia tăng huyết khối tắc mạch; phụ gia thực phẩm và ung thư);
Thay đổi thói quen (ví dụ như gia tăng hút thuốc và ung thư phổi; nước có chất fluoride và giảm sâu răng);
Thay đổi độc lực của các sinh vật gây bệnh (ví dụ vi khuẩn kháng thuốc và tử vong do nhiễm trùng; kháng thuốc trong điều trị dự phòng sốt rét và gia tăng bệnh sốt rét);
Thay đổi hiệu lực của các chương trình điều trị hoặc can thiệp (ví dụ như tiêm vắc xin phòng bệnh sởi làm giảm tỷ lệ mắc bệnh sởi; giãn các chiến dịch chống bệnh hoa liễu và tăng tỷ lệ mắc bệnh);
Sự di cư có chọn lọc của những người nhạy cảm đến một khu vực lưu hành.
Bài viết cùng chuyên mục
Cách viết phần giới thiệu của nghiên cứu y học
Phần giới thiệu phải bắt đầu bằng một bài đánh giá ngắn nêu ra cốt lõi của chủ đề. Bài đánh giá phải ngắn gọn, thú vị và nhiều thông tin. Đánh giá lịch sử dài là buồn tẻ.
Cỡ mẫu cho các nghiên cứu mô tả trong y học
Trong trường hợp nghiên cứu mô tả, thường mục tiêu là thu được ước tính của một tham số quần thể, quyết định chính của cỡ mẫu là kết quả cần phải chính xác đến mức nào, điều này phụ thuộc vào mục đích của nghiên cứu.
Nghiên cứu y học bệnh chứng
Chiến lược phân tích đơn giản nhất và được sử dụng phổ biến nhất trong dịch tễ học liên quan đến nghiên cứu bệnh chứng. Nó được thiết kế chủ yếu để xác định nguyên nhân của các bệnh.
Cách viết bàn luận trong nghiên cứu y học
Phần bàn luận và kết quả bắt đầu bằng mỗi kết quả thu được phải được bàn luận đầy đủ và so sánh với các nghiên cứu tương tự trước đó theo cách tương ứng, logic và rõ ràng.
Các loại nghiên cứu mô tả trong y học
Có một số loại nghiên cứu mô tả như nghiên cứu chuỗi trường hợp, chẩn đoán cộng đồng hoặc đánh giá nhu cầu, mô tả dịch tễ học về sự xuất hiện của bệnh và nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Nghiên cứu cắt ngang trong y học
Trong nghiên cứu cắt ngang, nhà nghiên cứu đo mức độ phơi nhiễm và bệnh tật đồng thời trong một mẫu đại diện của dân số. Bằng cách lấy một mẫu đại diện, có thể tổng quát hóa các kết quả thu được trong mẫu cho tổng thể.
Độ tin cậy và tính hợp lệ trong nghiên cứu y học
Độ tin cậy và tính hợp lệ của các suy luận phụ thuộc vào độ tin cậy và tính hợp lệ của các phép đo. Cũng như độ tin cậy và tính hợp lệ của các mẫu được chọn.
Chọn mẫu trong nghiên cứu y học
Chọn mẫu là một quá trình lựa chọn một bộ phận của dân số để quan sát và nghiên cứu. Có một số lý do tại sao các mẫu được chọn để nghiên cứu, thay vì toàn bộ dân số.
Lĩnh vực nghiên cứu y học lâm sàng
Mục đích của một nghiên cứu lâm sàng can thiệp là so sánh các quy trình điều trị trong một quần thể bệnh nhân, những quy trình này phải thể hiện càng ít sự khác biệt bên trong càng tốt, ngoại trừ phương pháp điều trị.
Các giai đoạn thử nghiệm lâm sàng trị liệu trong y học
Thông lệ phê duyệt các loại thuốc hoặc thiết bị để sử dụng chung sau khi thử nghiệm thành công ở giai đoạn ba, nhưng sự quan tâm ngày càng tăng trong việc đưa thuốc và thiết bị sang giai đoạn khác.
Cách viết phần phương pháp nghiên cứu y học
Phần phương pháp có thể được đặt tên là đối tượng và phương pháp, phần thực nghiệm hoặc bệnh nhân (vật liệu) và phương pháp tùy thuộc vào loại nghiên cứu.
Chiến lược và thiết kế nghiên cứu y học
Để phát triển một chiến lược nghiên cứu tốt, chúng ta cần hiểu bản chất của những lỗi hoặc biến thể và các phương pháp có sẵn để đo lường các sai sót.
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên trong y học
Các thử nghiệm trị liệu có thể được tiến hành để kiểm tra tính hiệu quả, ví dụ tác nhân điều trị có hoạt động trong một tình huống lý tưởng, được kiểm soát không? hoặc để kiểm tra tính hiệu quả.
Nghiên cứu mô tả trong y học
Sự phong phú của tài liệu thu được trong hầu hết các nghiên cứu mô tả cho phép tạo ra các giả thuyết, sau đó có thể được kiểm tra bằng các thiết kế phân tích hoặc thí nghiệm.
Hướng dẫn về trích dẫn tham khảo phong cách Vancouver
Trích dẫn tham khảo phong cách Vancouver là một hệ thống tham chiếu thường được sử dụng trong y học, trong số các ngành khoa học khác.
Cách viết phần kết quả trong nghiên cứu y học
Kết quả của tất cả các phương pháp được sử dụng phải được cung cấp một cách tương ứng và có hệ thống. Trình bày kết quả dưới dạng văn bản, bảng hoặc biểu đồ, nhưng không lặp lại cùng một dữ liệu.
Lĩnh vực nghiên cứu dịch tễ học
Điểm quan tâm chính trong các nghiên cứu dịch tễ học là điều tra sự phân bố và những thay đổi lịch sử về tần suất mắc bệnh và nguyên nhân gây ra những bệnh này.
Phương pháp lấy mẫu nghiên cứu trong y học
Kích thước của mẫu cũng sẽ phụ thuộc vào sự lựa chọn và do đó, vấn đề về kích thước mẫu có thể phải được xem xét lại sau khi lựa chọn phương pháp lấy mẫu.
Cách viết tóm tắt và giới thiệu một công trình nghiên cứu y học
Phần tóm tắt mô tả đặc biệt được sử dụng cho các bài lý thuyết, phương pháp luận hoặc tổng quan. Nó thường bao gồm một đoạn văn 150 từ hoặc ít hơn.
Nghiên cứu thuần tập tương lai trong y học
Chiến lược chung của các nghiên cứu thuần tập là bắt đầu với một quần thể tham chiếu, một số người trong số họ có các đặc điểm hoặc thuộc tính nhất định liên quan đến nghiên cứu.
So sánh nghiên cứu thực nghiệm và quan sát trong y học
Có một lĩnh vực dịch tễ học mà các chiến lược thử nghiệm được sử dụng rộng rãi: đây là lĩnh vực thử nghiệm lâm sàng và thực địa để thử nghiệm các loại thuốc mới hoặc các chương trình can thiệp.
Hướng dẫn trình bày bảng trong nghiên cứu y học
Các bảng phải được thiết kế tránh lặp lại và đơn giản, rõ ràng, không gây nhầm lẫn. Các bảng phải cô đọng, tránh tách rời các dữ liệu tương tự, để tất cả các thông tin liên quan có thể được trình bày cùng nhau.
Mục đích nghiên cứu thực nghiệm trong y học
Thử nghiệm là quan trọng trong việc thiết lập mối quan hệ nhân quả, nhưng nó thường không khả thi cũng như không có đạo đức khi đưa con người vào các yếu tố nguy cơ trong các nghiên cứu căn nguyên.
Cách viết tài liệu tham khảo trong nghiên cứu y học
Tất cả các tài liệu tham khảo nên được viết theo cùng một phong cách với cùng một cách sắp xếp. Các tài liệu tham khảo gần đây tốt hơn những tài liệu tham khảo cũ hơn, và tài liệu tham khảo sách ít có ý nghĩa nhất.
Mức độ phổ biến của nghiên cứu mô tả trong y học
Tỷ lệ hiện mắc là thước đo hiện trạng của một căn bệnh trong một quần thể tại một thời điểm cố định hoặc trong một khoảng thời gian xác định. Đó là tỷ lệ những người mắc bệnh tại một điểm hoặc thời kỳ xác định.