- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị một số triệu chứng và hội chứng
- Phác đồ điều trị thiếu máu
Phác đồ điều trị thiếu máu
Thiếu máu được định nghĩa là mức huyết sắc tố (Hb) thấp hơn các giá trị tham chiếu, thay đổi tùy theo giới tính, tuổi tác và tình trạng mang thai.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thiếu máu được định nghĩa là mức huyết sắc tố (Hb) thấp hơn các giá trị tham chiếu, thay đổi tùy theo giới tính, tuổi tác và tình trạng mang thai. Thiếu máu có thể do:
Giảm sản xuất hồng cầu
Thiếu sắt, thiếu dinh dưỡng (axit folic, vitamin B12, vitamin A), suy giảm chức năng tủy xương, một số bệnh nhiễm trùng (HIV, bệnh leishmania nội tạng), suy thận;
Mất tế bào hồng cầu
Xuất huyết cấp tính hoặc mãn tính (bệnh sán máng, bệnh sán máng, v.v.);
Tăng phá hủy các tế bào hồng cầu (tan máu)
Nhiễm ký sinh trùng (sốt rét), vi khuẩn và vi rút (HIV); bệnh huyết sắc tố (bệnh hồng cầu hình liềm, thalassemia); không dung nạp với một số loại thuốc (primaquine, dapsone, co-trimoxazole, v.v.) ở bệnh nhân nội trú bị thiếu men G6PD.
Môi trường, các nguyên nhân gây thiếu máu thường liên kết với nhau.
Đặc điểm lâm sàng
Dấu hiệu chung
kết mạc, niêm mạc, lòng bàn tay, lòng bàn chân nhợt nhạt; mệt mỏi, chóng mặt, khó thở, nhịp tim nhanh, tiếng thổi ở tim.
Các dấu hiệu cho thấy thiếu máu có thể đe dọa tính mạng ngay lập tức
Vã mồ hôi, khát nước, lạnh đầu chi, phù chi dưới, suy hô hấp, đau thắt ngực, sốc.
Các dấu hiệu quan trọng
Môi khô và viêm lưỡi (thiếu dinh dưỡng), vàng da, gan lách to, nước tiểu sẫm màu (tan máu), chảy máu (đái ra máu, đái ra máu, v.v.), các dấu hiệu của bệnh sốt rét.
Xét nghiệm
Mức Hb
Xét nghiệm nhanh hoặc phim máu loãng và dày có hệ thống ở những vùng lưu hành bệnh sốt rét. Que thử nước tiểu: kiểm tra huyết sắc tố niệu hoặc tiểu máu.
Xét nghiệm Emmel nếu nghi ngờ mắc bệnh hồng cầu hình liềm. Đếm tế bào máu nếu có để hướng dẫn chẩn đoán.
Đặc điểm và chẩn đoán có thể
Thiếu máu hồng cầu to: Thiếu (axit folic, vitamin B12), nghiện rượu mãn tính.
Thiếu máu hồng cầu nhỏ: Thiếu sắt (suy dinh dưỡng, xuất huyết mãn tính), viêm mãn tính (nhiễm HIV, ung thư), thalassemia.
Thiếu máu hồng cầu bình thường: Xuất huyết cấp tính, suy thận, tán huyết.
Thiếu máu giảm số lượng hồng cầu lưới: Thiếu (sắt, axit folic, vitamin B12), u cột sống, suy thận.
Thiếu máu hồng cầu lưới tăng hoặc bình thường: Tan máu, bệnh hồng cầu hình liềm, thalassemia.
Thiếu máu tăng bạch cầu ái toan: Bệnh giun móc, bệnh giun tóc, bệnh sán máng, nhiễm HIV, bệnh máu ác tính.
Điều trị căn nguyên
Bản thân thiếu máu không phải là chỉ định truyền máu. Hầu hết các bệnh thiếu máu đều được dung nạp tốt và có thể khắc phục bằng cách điều trị căn nguyên đơn giản.
Điều trị căn nguyên có thể được đưa ra một mình hoặc cùng với truyền máu.
Thiếu sắt
Muối sắt PO trong 3 tháng. Liều lượng được biểu thị bằng sắt không nguyên tố:
Trẻ sơ sinh: 1 đến 2 mg/kg 2 lần mỗi ngày.
Trẻ em từ 1 tháng đến < 6 tuổi: 1,5 đến 3 mg/kg, 2 lần mỗi ngày.
Trẻ em từ 6 đến <12 tuổi: 65 mg 2 lần mỗi ngày.
Trẻ em ≥ 12 tuổi và người lớn: 65 mg, 2 đến 3 lần mỗi ngày.
Hoặc tốt hơn:
Muối sắt + liều lượng sắt nguyên tố dựa trên axit folic PO.
Nhiễm giun sán: xem Nhiễm sán máng và giun tròn (Chương 6). Thiếu axit folic (hiếm khi được phân lập)
Axit folic
Trẻ em < 1 tuổi: 0,5 mg/kg ngày 1 lần.
Trẻ em ≥ 1 tuổi và người lớn: 5 mg ngày 1 lần.
Sốt rét: xem Sốt rét.
Trong trường hợp thiếu sắt liên quan, đợi 4 tuần sau khi điều trị sốt rét trước khi kê đơn bổ sung sắt.
Nghi ngờ thiếu máu tan huyết: ngừng bất kỳ loại thuốc nào gây tan máu cho bệnh nhân nội trú bị (hoặc có thể có) thiếu G6PD.
Truyền máu
Chỉ định:
Để quyết định có truyền máu hay không, cần tính đến một số thông số:
Dung nạp lâm sàng của bệnh thiếu máu
Các điều kiện cơ bản (bệnh tim mạch, nhiễm trùng, v.v.)
Tốc độ phát triển bệnh thiếu máu.
Mức Hb.
Nếu có chỉ định truyền máu thì phải tiến hành ngay lập tức. Đối với ngưỡng truyền máu, xem Bảng.
Người bệnh |
Hb xác định thiếu máu |
Ngưỡng truyền máu |
Trẻ 2-6 tháng |
< 9,5 g/dl |
Hb < 4 g/dl, ngay cả khi không có dấu hiệu mất bù Hb ≥ 4 g/dl và < 6 g/dl nếu có dấu hiệu mất bù hoặc bệnh hồng cầu hình liềm hoặc sốt rét nặng hoặc nhiễm khuẩn nghiêm trọng hoặc bệnh tim đã có từ trước |
Trẻ 6 tháng-5 tuổi |
< 11g/dl |
|
Trẻ em 6-11 tuổi |
< 11,5 g/dl |
|
Trẻ em 12-14 tuổi |
< 12g/dL |
|
Nam giới |
< 12g/dL |
Hb < 7 g/dl nếu có dấu hiệu mất bù hoặc bệnh hồng cầu hình liềm hoặc sốt rét nặng hoặc nhiễm vi khuẩn nghiêm trọng hoặc bệnh tim đã có từ trước |
Nữ giới |
< 13g/dl |
|
Phụ nữ mang thai |
< 11g/dl (tam cá nguyệt 1 và 3) < 10,5 g/dl (3 tháng giữa) |
< 36 tuần Hb ≤ 5 g/dl, ngay cả khi không có dấu hiệu mất bù Hb > 5 g/dl và < 7 g/dl nếu có dấu hiệu mất bù hoặc bệnh hồng cầu hình liềm hoặc sốt rét nặng hoặc nhiễm khuẩn nghiêm trọng hoặc bệnh tim đã có từ trước ≥ 36 tuần Hb ≤ 6 g/dl, ngay cả khi không có dấu hiệu mất bù Hb > 6 g/dl và < 8 g/dl nếu có dấu hiệu mất bù hoặc bệnh hồng cầu hình liềm hoặc sốt rét nặng hoặc nhiễm khuẩn nghiêm trọng hoặc bệnh tim đã có từ trước |
Khối lượng được truyền:
Trong trường hợp không có giảm thể tích máu hoặc sốc:
Trẻ < 20 kg: 15 ml/kg hồng cầu cô đặc trong 3 giờ hoặc 20 ml/kg máu toàn phần trong 4 giờ.
Trẻ em ≥ 20 kg và người lớn: bắt đầu với một đơn vị máu toàn phần hoặc hồng cầu cô đặc của người lớn; không vượt quá tốc độ truyền 5 ml/kg/giờ.
Lặp lại nếu cần thiết, tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng.
Giám sát:
Theo dõi tình trạng của bệnh nhân và các dấu hiệu sinh tồn (nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ):
Trong khi truyền máu: 5 phút sau khi bắt đầu truyền, sau đó cứ sau 15 phút trong giờ đầu tiên, sau đó cứ sau 30 phút cho đến khi kết thúc truyền.
Sau khi truyền máu: 4 đến 6 giờ sau khi kết thúc truyền máu.
Nếu xuất hiện dấu hiệu quá tải tuần hoàn: Ngừng truyền máu tạm thời. Đặt bệnh nhân ở tư thế thẳng đứng. Sử dụng oxy.
Dùng furosemide IV chậm: Trẻ em: 0,5 đến 1 mg/kg. Người lớn: 20 đến 40 mg.
Tiêm nhắc lại (cùng liều lượng) sau 2 giờ nếu cần.
Khi bệnh nhân đã ổn định, bắt đầu truyền máu lại sau 30 phút....
Phòng ngừa
Thiếu sắt (và axit folic):
Thuốc bổ sung: muối sắt PO miễn là nguy cơ thiếu hụt vẫn còn (ví dụ: mang thai[1] , suy dinh dưỡng). Liều lượng được thể hiện sắt vô cơ:
Trẻ sơ sinh: 4,5 mg mỗi ngày một lần.
Trẻ em từ 1 tháng đến < 12 tuổi: 1 đến 2 mg/kg một lần mỗi ngày (tối đa 65 mg mỗi ngày).
Trẻ em ≥ 12 tuổi và người lớn: 65 mg mỗi ngày một lần.
Hoặc tốt hơn,
Muối sắt + liều lượng sắt nguyên tố dựa trên axit folic PO. Bổ sung dinh dưỡng (nếu chế độ ăn cơ bản không đủ).
Trong trường hợp thiếu máu hồng cầu hình liềm: xem Bệnh hồng cầu hình liềm. Điều trị sớm các bệnh sốt rét, nhiễm giun sán…
Chú thích:
(a) Có sẵn ở dạng xi-rô sắt fumarate 140 mg/5 ml chứa khoảng 45 mg/5 ml sắt nguyên tố và viên nén sắt sulfat 200 mg hoặc viên nén sắt sulfat + axit folic chứa 65 mg sắt nguyên tố. Viên nén 185 hoặc 200 mg sắt fumurat hoặc sulfat + axit folic (60 hoặc 65 mg sắt nguyên tố) chứa 400 microgam axit folic.
(b) Trước khi truyền máu: xác định nhóm máu/rhesus của người nhận và người hiến tặng tiềm năng, đồng thời thực hiện các xét nghiệm sàng lọc trên máu của người hiến máu để tìm HIV-1 và 2, giang mai và sốt rét và bệnh Chagas ở các vùng lưu hành.
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ điều trị hạ đường huyết
Hạ đường huyết là tình trạng nồng độ glucose trong máu thấp bất thường. Hạ đường huyết nghiêm trọng có thể gây tử vong hoặc dẫn đến tổn thương thần kinh không hồi phục.
Phác đồ điều trị sốc
Suy tuần hoàn cấp tính dẫn đến tưới máu mô không đầy đủ, nếu kéo dài sẽ dẫn đến suy cơ quan không hồi phục. Tỷ lệ tử vong cao nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm.
Phác đồ điều trị mất nước
Mất nước do cơ thể mất quá nhiều nước và chất điện giải. Nếu kéo dài, tình trạng mất nước có thể ảnh hưởng đến tưới máu cơ quan, dẫn đến sốc.
Phác đồ điều trị sốt mới nhất
Sốt được xác định khi nhiệt độ ở nách cao hơn hoặc bằng 37,5 độ C, sốt thường do nhiễm trùng, trước tiên hãy tìm kiếm các dấu hiệu của bệnh nghiêm trọng, sau đó cố gắng thiết lập chẩn đoán.
Phác đồ điều trị co giật
Các cử động không chủ ý có nguồn gốc từ não (cứng đơ, sau đó là các cử động co giật), kèm theo tình trạng mất ý thức và thường là tiểu không tự chủ (co giật co cứng-co giật toàn thể).
Phác đồ điều trị suy dinh dưỡng cấp tính nặng
Suy dinh dưỡng cấp tính nặng (SAM) là kết quả của việc không đủ năng lượng (kicalories), chất béo, protein và/hoặc các chất dinh dưỡng khác (vitamin và khoáng chất, v.v.) để đáp ứng nhu cầu cá nhân.
Phác đồ điều trị viêm thanh quản và viêm thanh khí phế quản
Viêm thanh khí phế quản được coi là nghiêm trọng nếu có tiếng thở khò khè khi nghỉ ngơi, đặc biệt khi nó đi kèm với suy hô hấp. Thở khò khè cũng có thể xuất hiện nếu có liên quan đến phế quản.
Phác đồ điều trị đau
Đau thể hiện khác nhau bởi mỗi bệnh nhân tùy thuộc vào từng cá thể, đó là một trải nghiệm chủ quan, nghĩa là chỉ cá nhân mới có thể đánh giá mức độ đau.