- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bệnh lý thận tiết niệu
- Phác đồ điều trị viêm ống kẽ thận cấp
Phác đồ điều trị viêm ống kẽ thận cấp
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Viêm ống kẽ thận cấp là bệnh lý thường gặp gây nên suy thận cấp, còn được gọi là hoại tử ống thận cấp (acute tubular necrosis) hoặc là viêm kẽ thận cấp (acute interstitial nephritis). Tổn thương chủ yếu của bệnh lý này là hoại tử liên bào ống thận, là một bệnh lý nặng và tỷ lệ tử vong còn rất cao nếu không được xử trí một cách kịp thời và có hiệu quả.
Có rất nhiều nguyên nhân gây nên viêm ống kẽ thận cấp nhưng tập trung có thể chia làm 3 nhóm lớn:
Hoại tử ống thận cấp sau thiếu máu
Tất cả những nguyên nhân nào mà làm cho sự tưới máu thận giảm sút kéo dài đều có thể làm cho thận thiếu máu và gây nên thương tổn dưới dạng hoại tử ống thận. Nguyên nhân giảm tưới máu thận được chia làm 2 nhóm:
Nguồn gốc trước thận
Sốc giảm thể tích máu: sau mổ, sau chấn thương, bỏng, sẩy nạo thai, mất nước, mất muối.
Sốc nhiễm khuẩn, nhiễm độc.
Sốc tim.
Nguồn gốc tại thận
Thường gặp nhất là do những tác dụng ngoại ý của một số thuốc khi sử dụng trên một số cơ địa đặc biệt như thuốc kháng viêm không stéroids, thuốc hạ huyết áp, thuốc ức chế men chuyển khi sử dụng ở người bệnh hẹp động mạch thận hai bên.
Hoại tử ống thận cấp do ngộ độc
Có thể trực tiếp lên tế bào ống thận hoặc gián tiếp lên cơ chế mạch máu và từ đó gây thiếu máu thận.
Các thuốc kháng sinh, nhất là nhóm Aminosides.
Các sản phẩm iod cản quang.
Các thuốc chống U: Ciplastine, Cyclosporine, Interféron.
Một số thuốc khác như Phenylbutazone các thuốc gây mê (methoxyfluzan).
Một vài sắc tố nội sinh như huyết sắc tố (Hb), sắc tố cơ (myoglobin).
Các hoá chất thường dùng như Tétra Cloruacarbon (CCl4), cồn Mêtylic.
Độc tố của sinh vật: - Mật cá trắm, cá mè, cá chép.
Mật cóc.
Dị ứng
Còn gọi là viêm thận kẻ cấp dị ứng (NIA immuno-allergique) nguyên nhân do thuốc là thường gặp: Méthicilline, Pénicilline, kháng viêm không Stéroides, thuốc lợi tiểu, Cimétidine.
Phác đồ điều trị viêm ống kẽ thận cấp
Bao gồm điều trị triệu chứng, điều trị nguyên nhân và biến chứng của viêm ống kẽ thận cấp (tuỳ thuộc vào giai đoạn của viêm ống kẽ thận cấp để áp dụng cụ thể).
Trong giai đoạn sớm (giai đoạn tấn công thận)
Xử trí ngay các nguyên nhân gây viêm ống thận cấp:
Loại bỏ chất độc trong nguyên nhân do ngộ độc.
Bù dịch, bù máu trong hoại tử ống thận cấp sau thiếu máu,bằng cách:
+ Điều chỉnh ngay hạ huyết áp bằng cách truyền các dịch keo (albumin, plasma) hoặc muối đẳng trương.
+ Các thuốc tác dụng vận mạch: dopamin liều 3µg/kg/phút để cải thiện dòng máu thận.
Giai đoạn đái ít vô niệu
Mục đích cơ bản trong giai đoạn này là:
- Giữ cân bằng nội môi.
- Hạn chế tăng kali máu.
- Hạn chế tăng urê máu.
Nước
Nước ở người bệnh vô niệu đảm bảo cân bằng âm nghĩa là lượng nước vào ít hơn lượng nước ra. Thông thường cho khoảng 500ml nước kể cả ăn lẫn uống. Trong những trường hợp vô niệu do mất nước mất muối thì phải bù dịch.
Điện giải và toan máu
Điều trị tăng Kali máu:
+ Hạn chế đưa Kali từ ngoài vào: rau quả nhiều kali, thuốc dịch truyền có kali.
+ Loại bỏ các ổ hoại hoại tử, chống nhiểm khuẩn.
+ Lợi tiểu: nhằm đào thải nước điện giải, đặc biệt là kali, được chỉ định khi không có bằng chứng có tắc nghẻn sau thận, bắt đầu có thể dò liều bằng Lasix 20mg x 4 ống tiêm tĩnh mạch, có thể cho liều cao 200mg - 500mg/ 24 giờ.Liều rất cao có thể được chỉ định như Furosémide 1000mg/24 giờ bằng truyền chậm qua bơm tiêm điện. Ngoài furosemide có thể sử dụng bumétamide hoặc acide etacrynic.
+ Truyền natribicacbonat Có thể truyền natribicacbonat 1,4% hoặc 4,2% khi người bệnh còn có nước tiểu. Có thể tiêm, truyền tĩnh mạch natribicacbonat 8,4% trong trường hợp cần hạn chế lượng nước đưa vào cho người bệnh. Bù Natri bicacbonat giúp cải thiện toan máu, từ đó hạn chế việc di chuyển kali từ nội bào ra ngoại bào.
+ Truyền glucose ưu trương kèm insulin tác dụng nhanh nhằm đẩy kali vào khu vực nội bào.
+ Cho Canxi tiêm tĩnh mạch chậm trong các trường hợp tăng kali máu nặng, cấp cứu (nhất là có biểu hiện tim mạch).
+ Résin trao đổi ion như resonium, Kayexalat (30 gam/24 giờ) để thải kali qua đường phân. + Nếu kali máu ≥ 6,5 mmol/l thì cần chỉ định lọc máu ngoài thận.
Điều trị các rối loạn điện giải khác
+ Natri và clo: Natri máu hạ thường là do ứ nước. Tốt nhất là hạn chế nước. Khi Natri máu hạ nhiều cần phải bù Natri.
+ Canxi: Trong viêm ống kẽ thận cấp ít khi có hạ Canxi máu. Nếu có xuất hiện Tétani do hạ Canxi máu có thể cho Canxi clorua hoặc Canxi gluconate.
Điều trị tăng urê máu
Chế độ ăn giảm đạm, đủ calo ít nhất là 35 kcalo/kg / 24 giờ, đủ vitamin.
Các thuốc tăng đồng hóa protide như Durabolin 25mg/ngày, Testosteron 25mg/ngày.
Bổ sung thêm viên ketosteril. 1 viên 600mg cho 5 kg cân nặng/ ngày.
Loại bỏ các ổ nhiễm khuẩn.
Chỉ định lọc máu
Nên chỉ định lọc máu sớm bằng thận nhân tạo hoặc thẩm phân màng bụng. Chỉ định lọc máu khi:
+ Kali máu ≥ 6,5 mmol/l.
+ Urê máu > 35mmol/l.
+ Créatinin máu > 600 µmol/l.
+ Có biểu hiện toan máu.
Trong giai đoạn tiểu nhiều
Ở giai đoạn này, tuy tiểu nhiều nhưng chức năng thận chưa hồi phục. Những ngày đầu của giai đoạn tiểu nhiều nồng độ urê, créatinin máu còn tăng nên điều trị tăng urê máu giống như giai đoạn tiểu ít và vô niệu.Trong giai đoạn này, vì tiểu nhiều nên gây mất nước mất điện giải. Điều trị nhằm:
- Tiếp tục hạn chế prôtid trong thức ăn, chỉ tăng prôtid khi urê máu đã giảm ở mức an toàn (10 mmol/l).Cho chế độ ăn uống có kali (hoa quả) khi kali máu bình thường.
- Truyền dịch hoặc uống để chống mất nước, mất điện giải. Trong trường hợp lượng nước tiểu > 3lít/24 giờ cần bù bằng đường truyền tĩnh mạch. Lượng dịch bù tuỳ theo lượng nước tiểu. Sau 5 - 7 ngày tiểu nhiều có thể hạn chế dần lượng dịch truyền và theo dỏi vì lúc này thận đã bắt đầu hồi phục chức năng cô đặc.
Trong giai đoạn hồi phục
Trung bình sau 4 tuần điều trị thì chức năng thận bắt đầu hồi phục tốt và người bệnh có thể xuất viện.
Cần theo dõi định kỳ hàng tháng cho đến khi chức năng thận hồi phục hoàn toàn.
Khi urê máu trở về bình thường thì tăng dần khẩu phần prôtid, đảm đủ calo, vitamin để đảm bảo hồi phục sức khoẻ tốt.
Điều trị nguyên nhân
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra viêm ống kẽ thận cấp.
Điều trị kháng sinh trong nguyên nhân nhiễm khuẩn.
Loại bỏ chất độc trong nguyên nhân ngộ độc.
Ngừng các thuốc kháng viêm không stéroids, thuốc ức chế men chuyển, các thuốc kháng sinh, các sản phẩm iod cản quang, các thuốc chống U: Ciplastine, Cyclosporine, Interféron, Phenylbutazone... nếu nguyên nhân do thuốc.
Điều tri sốt rét trong sốt rét tiểu huyết sắc tố...
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ điều trị đái máu
Kháng sinh nếu có dấu hiệu nhiễm trùng, Sulfamid, Quinolone, có thể phối hợp với nhóm khác tùy theo diễn biến lâm sàng và kết quả cấy vi khuẩn.
Phác đồ điều trị tăng huyết áp trong bệnh thận mạn
Thận trọng khi đánh giá ban đầu tình trạng người bệnh, và thường xuyên tái đánh giá người bệnh, rất cần thiết để điều trị hiệu quả hạ áp, và sử dụng các tác nhân hạ áp.
Phác đồ điều trị viêm tuyến tiền liệt cấp
Viêm tiền liệt tuyến cấp tính, là một tình trạng nhiễm khuẩn nặng, nếu điều trị sớm, đúng, đủ liều, và đủ thời gian thì bệnh vẫn có thể khỏi hoàn toàn.
Phác đồ điều trị tăng kali máu trong bệnh thận
Một số nguyên nhân gây tăng Kali máu, do sự chuyển dịch từ nội bào ra ngoại bào, giảm bài tiết Kali do bệnh lý ở thận, do bệnh tuyến thượng thận.
Phác đồ điều trị protein niệu thai kỳ
Do sự thay đổi cấu trúc thành mao mạch, làm tăng tính thấm thành mao mạch cầu thận, và do giảm khả năng tái hấp thu ở tế bào ống thận, xuất hiện protein tiểu.
Phác đồ điều trị suy thận cấp
Suy thận cấp có tỉ lệ từ vong cao, nhưng nếu được chẩn đoán, và điều trị kịp thời, thì chức năng thận có thể hồi phục hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn.
Phác đồ điều trị nang đơn thận
Các nang thận có thể xuất hiện tại vùng vỏ thận, vùng tủy thận nhu mô thận, nguyên nhân của nang đơn thận đến nay vẫn chưa được biết rõ.
Phác đồ điều trị viêm niệu đạo cấp không do lậu
Viêm niệu đạo cấp thường khỏi hẳn, nếu được điều trị từ sớm, và đúng, nếu không được điều trị từ sớm có thể dẫn tới viêm bàng quang hoặc thận bể thận.
Phác đồ điều trị nội khoa sỏi thận tiết niệu
Loại sỏi phosphat thường gặp, là loại amoni-magné-phosphat, loại sỏi này có kích thước lớn, hình san hô, cản quang, hình thành do nhiễm khuẩn.
Phác đồ điều trị thiếu máu bằng Erythopoietin ở bệnh thận mãn
Thiếu máu ở người bệnh suy thận mạn, dẫn đến gia tăng nguy cơ bệnh tật, và tử vong, điều trị thiếu máu ở người bệnh suy thận mạn là mục tiêu quan trọng trong.
Phác đồ điều trị viêm bàng quang cấp
Nhóm Fluoroquinolones không phải là lựa chọn đầu tay, trừ khi điều trị các kháng sinh khác thất bại, hoặc đã tái phát.
Phác đồ điều trị bệnh thận IgA
Đáp ứng của sự đáp ứng viêm tại gian mạch cầu thận hình thành, nhằm giải quyết hiện tượng viêm, sự đáp ứng viêm quá mức có thể tiến triển thành xơ cứng cầu thận.
Phác đồ điều trị thiếu máu ở bệnh thận mãn
Thiếu máu gây tăng tỷ lệ tử vong, tăng phì đại thất trái, và suy tim xung huyết, tăng tốc độ tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối.
Phác đồ điều trị ứ nước ứ mủ bể thận
Ở người lớn, tắc nghẽn đường tiểu chủ yếu do các nguyên nhân mắc phải, sỏi thận, và sỏi niệu quản là nguyên nhân hay gặp, ngoài ra là hẹp niệu quản.
Protein niệu trong bệnh thận tiết niệu
Xác định protein niệu, rất có giá trị trong chẩn đoán các bệnh lý thận tiết niệu, xét nghiệm protein niệu được xem như là một test sàng lọc bệnh lý thận, tiết niệu.
Phác đồ điều trị hội chứng thận hư ở người trưởng thành
Bổ xung các dung dịch làm tăng áp lực keo, nếu bệnh nhân có phù nhiều, tốt nhất là dùng Albumin 20 hoặc 25 phần trăm lọ 50 ml,100ml.
Phác đồ điều trị bệnh thận đa nang
Bệnh thận nang có thể kết hợp với nang gan, và các bất thường tim mạch, bệnh thường dẫn tới suy thận giai đoạn cuối.
Phác đồ điều trị viêm thận bể thận cấp
Các trường hợp nhẹ, có thể điều trị, và theo dõi ngoại trú, cần cấy vi khuẩn niệu, máu trước khi bắt đầu dùng kháng sinh.
Phác đồ điều trị viêm thận Lupus
Bệnh nhân cần được đến khám chuyên khoa thận, khi đã có biểu hiện viêm thận do lupus, cần được bác sĩ chuyên khoa tư vấn, đưa ra lời khuyên.
Phác đồ điều trị bệnh thận đái tháo đường
Tăng huyết áp thúc đẩy tiến triển bệnh thận do đái tháo đường, ngược lại, kiểm soát tốt huyết áp làm giảm tiến triển đến tiểu albumine.
Phác đồ điều trị tổn thương thận cấp
Tương tác giữa tổn thương cấp, và mạn tính trong bệnh thận, cũng góp phần bởi cơ chế tự hồi phục mạnh mẽ của thận, nhưng không không giống nhau.