Phác đồ điều trị tăng huyết áp trong bệnh thận mạn

2017-04-06 02:15 PM
Thận trọng khi đánh giá ban đầu tình trạng người bệnh, và thường xuyên tái đánh giá người bệnh, rất cần thiết để điều trị hiệu quả hạ áp, và sử dụng các tác nhân hạ áp.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Bệnh thận mạn khi có sự hiện diện

Tổn thương thận ít nhất 3 tháng bao gồm bất thường về cấu trúc hoặc chức năng thận, có thể đi kèm hoặc không với giảm mức lọc cầu thận biểu hiện bởi một trong những tiêu chuẩn sau:

+ Tổn thương mô bệnh học.

+ Các dấu ấn của tổn thương thận, bao gồm những bất thường trên xét nghiệm máu hoặc nước tiểu, hoặc trên hình ảnh học.

GFR < 60ml/ph/1,73m2 trong ít nhất 3 tháng, kèm hoặc không kèm với tổn thương thận.

Tăng huyết áp

Huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/ hoặc huyết áp tâm trương  ≥ 90mmHg (JNC 7).

Đánh giá người bệnh

Bệnh thận mạn hay tăng huyết áp

Thận trọng khi đánh giá ban đầu tình trạng người bệnh và thường xuyên tái đánh giá người bệnh rất cần thiết để điều trị hiệu quả hạ áp và sử dụng các tác nhân hạ áp ở người bệnh có bệnh thận mạn. Bởi vì bệnh thận mạn và tăng huyết áp thường xuất hiện chung và thường là không có triệu chứng.

Cơ chế tăng huyết áp ở bệnh thận mạn

Tăng hoạt động hệ Renin angiotensin aldosterone.

Giảm khả năng bài xuất natri.

Tăng hoạt động hệ giao cảm.

Suy yếu khả năng dãn mạch qua trung gian tế bào nội mạc và tổng hợp nitric oxide.

Phác đồ điều trị tăng huyết áp trong bệnh thận mạn

Mục tiêu điều trị tăng huyết áp trong bệnh thận mãn

Hạ huyết áp.

Giảm yếu tố nguy cơ tim mạch ở người bệnh có hoặc không tăng huyết áp.

Làm chậm tiến triển bệnh thận mạn ở người bệnh có hoặc không tăng huyết áp.

Điều chỉnh thuốc hạ áp phải xem xét dựa trên mức độ protein niệu.

Điều trị tăng huyết áp phải phối hợp với các điều trị khác của bệnh thận mạn theo chiến lược điều trị đa yếu tố.

Nếu có mâu thuẫn giữa làm chậm tiến triển bệnh thận mạn và giảm yếu tố nguy cơ tim mạch, thì phải xem xét từng trường hợp dựa trên phân tầng nguy cơ.

Đánh giá ban đầu trước khi điều trị tăng huyết áp

Chỉ số huyết áp.

Bệnh thận mạn: Nguyên nhân, mức lọc cầu thận, protein niệu, biến chứng và nguy cơ tiến triển bệnh thận mãn.

Biểu hiện lâm sàng của bệnh tim mạch và các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch.

Các tình trạng bệnh lý đi kèm.

Các khó khăn trong điều trị.

Các biến chứng của việc sử dụng thuốc.

Kế hoạch điều trị dựa trên giai đoạn của bệnh thận mạn.

Điều trị cụ thể

Chế độ ăn và thay đổi lối sống

Là một yếu tố quan trọng trong chiến lược điều trị hạ áp và giảm yếu tố nguy cơ tim mạch.

Hạn chế muối < 2,4g/ ngày = “không nêm, không chấm”.

Chế độ ăn kiêng thay đổi theo giai đoạn bệnh thận mãn.

Điều chỉnh lối sống, giảm yếu tố nguy cơ tim mạch.

Giới thiệu đến chuyên viên dinh dưỡng trong trường hợp cần thiết.

Một số bệnh lý ống thận mô kẽ, khiếm khuyết tái hấp thu muối ở ống thận dẫn đến giảm thể tích dịch ngoại bào (bệnh thận mất muối) không nên ăn nhạt. Các thành phần dinh dưỡng và chất khoáng trong chế độ ăn DASH theo JNC 7 và điều chỉnh theo giai đoạn bệnh thận mãn.

Nguyên tắc dùng thuốc hạ áp

Nên dùng những thuốc “ưu tiên” trước tiên.

Thường phối hợp lợi tiểu trong chế độ điều trị.

Chọn thuốc phối hợp tùy thuộc nguyên nhân bệnh thận mãn, bệnh tim mạch và các bệnh phối hợp khác, tránh tác dụng phụ và tương tác thuốc.

Chế độ dùng thuốc càng đơn giản càng tốt: tác dụng kéo dài, viên phối hợp.

Thuốc ACEI hoặc ARB

Người bệnh bệnh thận do Đái tháo đường nên được điều trị bằng ACEI hoặc ARB dù có tăng huyết áp hay không.

ACEI và ARB hiệu quả trong việc làm chậm tiến triển bệnh thận có vi đạm niệu do đái tháo đường type 1 hoặc type 2.

ACEI và ARB nên được sử dụng liều trung bình đến cao.

ACEI và ARB có thể phối hợp để làm giảm HA và đạm niệu.

Người bệnh nên được theo dõi tụt huyết áp, giảm GFR và tăng Kali máu

ACEI và ARB phải “ngưng“ nếu: GFR giảm > 30% so với giá trị cơ bản trong 4 tháng  hoặc Kali máu ≥ 5,5 mmol/l.

Thuốc lợi tiểu ở người bệnh thận mãn

Hầu hết người bệnh thận mãn nên được điều trị bằng thuốc lợi tiểu.

Thiazides 1 lần / ngày nên sử dụng ở khi có GFR ≥ 30 ml/ph (bệnh thận mãn giai đoạn 1 – 3).

Lợi tiểu quai nên dành cho bệnh nhân có GFR < 30 ml/ph (bệnh thận mãn giai đoạn 4 – 5).

Lợi tiểu quai kết hợp với Thiazides có thể sử dụng cho người bệnh quá tải và phù.

Lợi tiểu giữ Kali nên được sử dụng thận trọng ở người bệnh có GFR < 30 ml/ph, dùng đồng thời ACEI hoặc ARB, ở người bệnh có nguy cơ tăng Kali máu.

Nên theo dõi dấu hiệu giảm thể tích tuần hoàn, biểu hiện bởi tụt huyết áp hoặc giảm GFR.

Theo dõi tình trạng tăng Kali máu.

Phối hợp thuốc lợi tiểu cới các thuốc hạ áp khác nên được cân nhắc để tăng tuân thủ điều trị của người bệnh.

Thuốc chẹn kênh Canxi ở người bệnh thận mãn

Nhóm DHP (Amlodipine, Nifedipine ) và non DHP (Verapamil, Diltiazem) hiệu quả trong hạ áp và giảm nguy cơ tim mạch.

Nhóm Non DHP có hiệu quả trong giảm đạm niệu.

Nhóm DHP tuy không có hiệu quả giảm đạm niệu khi sử dụng một mình nhưng khi phối hợp với ACEI hoặc ARB có tác dụng làm chậm tiến triển bệnh thận.

Thuốc chẹn Beta ở người bệnh thận mãn

Thế hệ 1: Atenolol, Metoprolol …làm hạ áp và giảm nguy cơ bệnh tim mạch. Tuy nhiên thuốc gây ra các rối loạn chuyển hóa lipid và đề kháng insulin.

Suy thận tiến triển thường tăng hoạt hệ giao cảm và tăng tần suất biến cố tim mạch.

Các thuốc thế hệ mới như Nebivolol và carvedilol ít gây rối loạn chuyển hóa và chậm nhịp

Các thuốc hạ áp khác

Ức chế thụ thể alpha trung ương gồm Clonidine, methyl dopa, và ức chế chọn lọc thụ thể Alpha1 (Doxazosin ) có tác dụng hạ áp nhanh, mạnh và có tác dụng có lợi trên chuyển hóa lipid và cải thiện độ nhạy insulin, tuy nhiên có nhiều tác dụng phụ.

Thuốc dãn mạch trực tiếp như hydralazine có thể hạ áp mạnh nhưng gây phù chi dưới và nhịp nhanh.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị viêm tuyến tiền liệt cấp

Viêm tiền liệt tuyến cấp tính, là một tình trạng nhiễm khuẩn nặng, nếu điều trị sớm, đúng, đủ liều, và đủ thời gian thì bệnh vẫn có thể khỏi hoàn toàn.

Phác đồ điều trị viêm thận bể thận cấp

Các trường hợp nhẹ, có thể điều trị, và theo dõi ngoại trú, cần cấy vi khuẩn niệu, máu trước khi bắt đầu dùng kháng sinh.

Protein niệu trong bệnh thận tiết niệu

Xác định protein niệu, rất có giá trị trong chẩn đoán các bệnh lý thận tiết niệu, xét nghiệm protein niệu được xem như là một test sàng lọc bệnh lý thận, tiết niệu.

Phác đồ điều trị nang đơn thận

Các nang thận có thể xuất hiện tại vùng vỏ thận, vùng tủy thận nhu mô thận, nguyên nhân của nang đơn thận đến nay vẫn chưa được biết rõ.

Phác đồ điều trị tổn thương thận cấp

Tương tác giữa tổn thương cấp, và mạn tính trong bệnh thận, cũng góp phần bởi cơ chế tự hồi phục mạnh mẽ của thận, nhưng không không giống nhau.

Phác đồ điều trị tăng kali máu trong bệnh thận

Một số nguyên nhân gây tăng Kali máu, do sự chuyển dịch từ nội bào ra ngoại bào, giảm bài tiết Kali do bệnh lý ở thận, do bệnh tuyến thượng thận.

Phác đồ điều trị viêm bàng quang cấp

Nhóm Fluoroquinolones không phải là lựa chọn đầu tay, trừ khi điều trị các kháng sinh khác thất bại, hoặc đã tái phát.

Phác đồ điều trị thiếu máu ở bệnh thận mãn

Thiếu máu gây tăng tỷ lệ tử vong, tăng phì đại thất trái, và suy tim xung huyết, tăng tốc độ tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối.

Phác đồ điều trị đái máu

Kháng sinh nếu có dấu hiệu nhiễm trùng, Sulfamid, Quinolone, có thể phối hợp với nhóm khác tùy theo diễn biến lâm sàng và kết quả cấy vi khuẩn.

Phác đồ điều trị ứ nước ứ mủ bể thận

Ở người lớn, tắc nghẽn đường tiểu chủ yếu do các nguyên nhân mắc phải, sỏi thận, và sỏi niệu quản là nguyên nhân hay gặp, ngoài ra là hẹp niệu quản.

Phác đồ điều trị protein niệu thai kỳ

Do sự thay đổi cấu trúc thành mao mạch, làm tăng tính thấm thành mao mạch cầu thận, và do giảm khả năng tái hấp thu ở tế bào ống thận, xuất hiện protein tiểu.

Phác đồ điều trị nội khoa sỏi thận tiết niệu

Loại sỏi phosphat thường gặp, là loại amoni-magné-phosphat, loại sỏi này có kích thước lớn, hình san hô, cản quang, hình thành do nhiễm khuẩn.

Phác đồ điều trị bệnh thận IgA

Đáp ứng của sự đáp ứng viêm tại gian mạch cầu thận hình thành, nhằm giải quyết hiện tượng viêm, sự đáp ứng viêm quá mức có thể tiến triển thành xơ cứng cầu thận.

Phác đồ điều trị hội chứng thận hư ở người trưởng thành

Bổ xung các dung dịch làm tăng áp lực keo, nếu bệnh nhân có phù nhiều, tốt nhất là dùng Albumin 20 hoặc 25 phần trăm lọ 50 ml,100ml.

Phác đồ điều trị thiếu máu bằng Erythopoietin ở bệnh thận mãn

Thiếu máu ở người bệnh suy thận mạn, dẫn đến gia tăng nguy cơ bệnh tật, và tử vong, điều trị thiếu máu ở người bệnh suy thận mạn là mục tiêu quan trọng trong.

Phác đồ điều trị bệnh thận đái tháo đường

Tăng huyết áp thúc đẩy tiến triển bệnh thận do đái tháo đường, ngược lại, kiểm soát tốt huyết áp làm giảm tiến triển đến tiểu albumine.

Phác đồ điều trị viêm thận Lupus

Bệnh nhân cần được đến khám chuyên khoa thận, khi đã có biểu hiện viêm thận do lupus, cần được bác sĩ chuyên khoa tư vấn, đưa ra lời khuyên.

Phác đồ điều trị viêm ống kẽ thận cấp

Thường gặp nhất là do những tác dụng ngoại ý, của một số thuốc khi sử dụng trên một số cơ địa đặc biệt, như thuốc kháng viêm không stéroids, thuốc hạ huyết áp.

Phác đồ điều trị viêm niệu đạo cấp không do lậu

Viêm niệu đạo cấp thường khỏi hẳn, nếu được điều trị từ sớm, và đúng, nếu không được điều trị từ sớm có thể dẫn tới viêm bàng quang hoặc thận bể thận.

Phác đồ điều trị bệnh thận đa nang

Bệnh thận nang có thể kết hợp với nang gan, và các bất thường tim mạch, bệnh thường dẫn tới suy thận giai đoạn cuối.

Phác đồ điều trị suy thận cấp

Suy thận cấp có tỉ lệ từ vong cao, nhưng nếu được chẩn đoán, và điều trị kịp thời, thì chức năng thận có thể hồi phục hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn.