- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bệnh lý sản phụ khoa
- Phác đồ điều trị vô sinh nữ
Phác đồ điều trị vô sinh nữ
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Theo Tổ chức Y tế thế giới, một cặp vợ chồng gọi là vô sinh khi sống cùng nhau trên một năm và không dùng biện pháp tránh thai nào mà vẫn không có thai.
Phân loại vô sinh nữ
Vô sinh nguyên phát (vô sinh I)
Hai vợ chồng chưa bao giờ có thai, mặc dù đã sống với nhau trên một năm và không dùng biện pháp tránh thai nào.
Vô sinh thứ phát (vô sinh II)
Hai vợ chồng trước kia đã có con hoặc đã có thai, nhưng sau đó không thể có thai lại mặc dù đang sống với nhau trên một năm và không dùng biện pháp tránh thai nào.
Nguyên nhân vô sinh nữ
Bất thường phóng noãn
Vòng kinh không phóng noãn do ảnh hưởng của trục dưới đồi - tuyến yên - buồng trứng.
Nguyên nhân do vòi tử cung
Các bệnh lý có thể gây tổn thương vòi tử cung như viêm nhiễm đường sinh dục, bệnh lây qua đường tình dục, tiền sử phẫu thuật vùng chậu và vòi tử cung, lạc nội mạc tử cung ở vòi tử cung, bất thường bẩm sinh ở vòi tử cung hay do triệt sản.
Nguyên nhân tại tử cung
U xơ tử cung, viêm dính buồng tử cung, bất thường bẩm sinh (dị dạng tử cung hai sừng, tử cung có vách ngăn, không có tử cung...).
Nguyên nhân do cổ tử cung
Chất nhầy kém, kháng thể kháng tinh trùng, tổn thương ở cổ tử cung do can thiệp thủ thuật (khoét chóp, đốt điện...), cổ tử cung ngắn.
Nguyên nhân do lạc nội mạc tử cung
Và vô sinh không rõ nguyên nhân Khoảng 10% vô sinh không thể tìm nguyên nhân chính xác sau khi đã thăm khám và làm tất cả các xét nghiệm cần thiết để thăm dò và chẩn đoán.
Phác đồ điều trị vô sinh nữ
Rối loạn phóng noãn
Người bệnh có rối loạn phóng noãn không phải do suy buồng trứng có nhiều phương pháp điều trị. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) chia rối loạn phóng noãn làm 3 loại:
Suy Dưới đồi - tuyến yên (Hypogonaldotropic Hypogonadal Anovulation):
Người bệnh bị vô kinh do suy dưới đồi. Người bệnh chán ăn, BMI thấp (<17). Biểu hiện về nội tiết: Estrogen thấp, FSH và LH thấp, Prolactin bình thường. Không đáp ứng với thử nghiệm Progesterone.
Điều trị: thay đổi cách sống, cải thiện dinh dưỡng, chế độ ăn uống. Nếu không kết quả có thể điều trị bằng Gonadotropins.
Rối loạn dưới đồi - tuyến yên (Normogonadotropic Normoestrogenic Anovulation):
Đây là loại hay gặp nhất. Người bệnh có kinh ít, có thể bị Buồng trứng đa nang (PCOS), tăng tỉ lệ LH/FSH, tăng Androgens, buồng trứng to có nhiều nang.
Điều trị:
Thay đổi cách sống, giảm cân.
Kích thích phóng noãn (clomiphene citrate..).
Metformin để cải thiện đáp ứng với clomiphene ở người bệnh PCOS - IUI, IVF.
Suy buồng trứng (Hypergonadotropic Hypoestrogenic Anovulation):
Người bệnh có biểu hiện suy sớm buồng trứng. LH, FSH cao, Estrogen thấp.
Điều trị: Xin noãn làm IVF. Liệu pháp hormon thay thế để điều trị triệu chứng và phòng ngừa loãng xương.
Không phóng noãn do prolactin máu cao (Hyperprolactinemic Anovulation):
Người bệnh có biểu hiện vô kinh có thể kèm theo tiết sữa. Nội tiết: prolactin tăng cao, estradiol thường giảm. Điều trị: cần phải chụp MRI để loại trừ khối u tuyến yên.
Điều trị bằng Dopamine đồng vận.
Nguyên nhân do vòi tử cung
Vòi tử cung bị sẹo hoặc bị tắc ngăn cản noãn gặp tinh trùng để thụ tinh. Thường gặp ở người bệnh có tiền sử viêm phần phụ, bệnh nhiễm trùng tiểu khung, Lạc nội mạc tử cung, phẫu thuật ổ bụng… 75% bệnh vòi tử cung có liên quan đến bị nhiễm Chlamydia trước đó, thường không có biểu hiện lâm sàng. Cần chụp tử cung vòi trứng để đánh giá độ thông của vòi tử cung.
Điều trị: phẫu thuật mổ thông vòi trứng qua mở bụng hoặc qua nội soi. IVF khi phẫu thuật không đem lại kết quả.
Lạc nội mạc tử cung
Lạc nội mạc tử cung có thể gây nên vô sinh do dính gây nên tắc vòi tử cung, do giảm nhu động của vòi tử cung…
Điều trị: có thể phẫu thuật bóc nang lạc nội mạc tử cung, tách dính để điều trị nội khoa. Kích thích phóng noãn, IUI nếu có vòi tử cung bình thường. IVF nếu phẫu thuật, kích thích phóng noãn IUI thất bại hoặc lạc nội mạc tử cung to.
Nguyên nhân do tử cung
Bất thường tử cung thường gây nên sẩy thai hoặc đẻ non liên tiếp. các bệnh lý thường gặp: U xơ tử cung dưới niêm mạc, polyp buồng tử cung, tử cung có vách ngăn, dính buồng tử cung.. gây khó khăn cho quá trình làm tổ của phôi.
Điều trị:
U xơ tử cung: nên phẫu thuật khi vị trí và kích thước khối u ảnh hưởng đến buồng tử cung.
Polyp buồng tử cung: nên phẫu thuật cắt polyp qua soi buồng tử cung.
Tử cung có vách ngăn và dính buồng tử cung: soi buồng tử cung phẫu thuật.
Nguyên nhân do cổ tử cung
Thường gặp do : chít hẹp lỗ cổ tử cung, sau phẫu thuật hoặc cắt cụt cổ tử cung do loạn sản hoặc do viêm mạn tính cổ tử cung.
Điều trị: IUI, IVF. Điều trị viêm cổ tử cung.
Vô sinh không rõ nguyên nhân
Chiếm 10-15%.
Đây là những trường hợp chưa phát hiện ra nguyên nhân bằng các xét nghiệm hiện nay.
Điều trị: kích thích buồng trứng, IUI. Nếu thất bại chuyển IVF.
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ điều trị rau bong non
Lập đường truyền tĩnh mạch, bù khối lượng tuần hoàn bằng truyền dịch đẳng trương Ringer lactat, Natrichlorua, dung dịch cao phân tử như Gelafuldin.
Phác đồ điều trị rối loạn mãn kinh và tiền mãn kinh
Cơn bốc nóng xảy ra chừng vài phút, có thể ngắn hơn, chỉ vài giây, nhưng thường kèm theo triệu chứng vã mồ hôi.
Phác đồ chăm sóc trẻ non tháng
Các chuyên gia khuyến cáo, hồi sức cơ bản cho trẻ non tháng ngay tại phòng sinh giảm tử vong, riêng với trẻ đẻ non chỉ cần trì hoãn hồi sức vài phút.
Phác đồ điều trị thiếu máu và thai nghén
Nên truyền máu trước tuần lễ thứ 36 hay trong điều trị dọa đẻ non, phối hợp điều trị thêm sắt tối thiểu một tháng để đề phòng mất bù máu lúc đẻ và sau sổ rau.
Phác đồ điều trị vỡ ối sớm và vỡ ối non
Hiện nay, các nghiên cứu đều đồng thuận sử dụng kháng sinh không nên quá 7 ngày, vì việc kéo dài thời gian sử dụng kháng sinh ở những thai kỳ này là không cần thiết.
Phác đồ điều trị lạc nội mạc tử cung
Hiệp hội ASRM khuyến cáo điều trị nội khoa sau phẫu thuật, nhằm phá hủy tận gốc các tổn thương còn sót lại, cũng như nguy cơ tái phát.
Phác đồ điều trị Basedow và thai nghén
Cường giáp trẻ sơ sinh, được phát hiện thông qua dấu hiệu tăng động của trẻ sơ sinh, ăn nhiều nhưng tăng cân ít, nôn nhiều, ỉa chảy, sốt, tim nhịp nhanh.
Phác đồ điều trị thai quá ngày sinh
Trong chuyển dạ thai quá ngày sinh, có nguy cơ suy thai, và thai nhi ỉa phân su trong quá trình chuyển dạ, cần theo dõi sát thai nhi trong quá trình chuyển dạ bằng monitor.
Định hướng xử trí ngôi mông trong sản khoa
Quản lý thai nghén tốt tại cơ sở có đủ điều kiện trang thiết bị, chuyên môn, đánh giá tình hình thai mẹ, tìm các yếu tố không thuận lợi.
Phác đồ điều trị thiểu ối
Biến chứng thiểu ối xuất hiện muộn trong thai kỳ tùy thuộc vào tuổi thai, mức độ thiểu ối và tình trạng bệnh lý kèm theo của mẹ.
Phác đồ điều trị rong kinh rong huyết
Điều trị rong kinh rong huyết bao gồm, điều trị nguyên nhân, làm ngừng tình trạng ra máu từ niêm mạc tử cung, tái lập chu kỳ kinh bình thường.
Phác đồ điều trị áp xe vú
Chích áp- xe, dẫn lưu, chú ý phá vỡ các ổ mủ. Đường rạch theo hình nan hoa không chạm vào quầng vú, không tổn thương ống dẫn sữa, đủ rộng để dẫn lưu mủ.
Phác đồ điều trị dọa sẩy thai và sẩy thai
Với nguyên nhân bố, hoặc mẹ bị rối loạn nhiễm sắc thể, tiên lượng để đẻ được con bình thường rất khó khăn, nên tư vấn về di truyền xem có nên có thai nữa không.
Phác đồ điều trị vô kinh
Chu kì kinh nguyệt thường dễ bị ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, nên mất kinh nguyệt trong vòng một chu kì thường không quá nghiêm trọng.
Phác đồ điều trị viêm gan virus B và thai nghén
Cho đến nay chưa có điều trị đặc hiệu, chỉ có điều trị triệu chứng, và dự phòng, thai phụ nghỉ ngơi hoàn toàn, dinh dưỡng tốt đề phòng thiếu máu, suy dinh dưỡng.
Phác đồ điều trị sẩy thai liên tiếp
Ở ngoài thời kỳ mang thai, khám lâm sàng có thể phát hiện được một số nguyên nhân gây sẩy thai liên tiếp, như u xơ tử cung, hở eo tử cung, tử cung nhi tính.
Phác đồ điều trị tổn thương lành tính cổ tử cung
Là các khối lành tính phát triển từ mô đệm cổ tử cung, và được che phủ bởi biểu mô trụ, về sau do hiện tượng chuyển sản trở thành biểu mô lát.
Phác đồ điều trị sa sinh dục
Phục hồi chức năng, đặc biệt là ở tầng sinh môn, hướng dẫn các bài tập co cơ để phục hồi cơ nâng ở vùng đáy chậu.
Phác đồ điều trị chửa ở vết mổ
Phẫu thuật mục đích để lấy khối rau thai, bảo tồn tử cung khi không đáp ứng điều trị nội, và khối rau thai xâm lấn nhiều, hoặc cắt tử cung khi chảy máu khó cầm.
Phác đồ điều trị ung thư buồng trứng
Người bệnh mong muốn bảo tồn chức năng sinh sản, mà bệnh ở giai đoạn Ia, Ib, và mô bệnh học độ I, thì có thể cắt phần phụ bên có u và giữ tử cung.
Phác đồ điều trị đa ối
Cần lưu ý đa ối không rõ nguyên nhân trong gần một nửa các trường hợp, là sự gia tăng lượng nước ối không liên quan với bất thường bẩm sinh.
Phác đồ điều trị chửa ngoài tử cung
Là cấp cứu sản khoa cần chẩn đoán sớm và điều trị sớm, có thể điều trị nội khoa, hay ngoại khoa tuỳ thuộc vào thể bệnh và biểu hiện lâm sàng.
Phác đồ điều trị chảy máu sau đẻ
Trong quá trình bóc rau có thể chẩn đoán xác định rau cài răng lược, nếu rau cài răng lược hoàn toàn thì tiến hành cắt tử cung ngay.
Phác đồ điều trị vỡ tử cung
Lập đường truyền tĩnh mạch, bù khối lượng tuần hoàn bằng truyền dịch đẳng trương Ringer lactat, Natrichlorua, dung dịch cao phân tử như Gelafuldin, Heasteril.
Định hướng xử trí ngôi vai trong sản khoa
Khám thai và quản lý thai nghén tốt, khi phát hiện ngôi vai phải chuyển thai phụ đến trung tâm sản khoa có thể mổ lâý thai được.