- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bệnh lý sản phụ khoa
- Phác đồ điều trị ung thư niêm mạc tử cung
Phác đồ điều trị ung thư niêm mạc tử cung
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Ung thư biểu mô nội mạc tử cung là u biểu mô ác tính nguyên phát từ biểu mô nội mạc tử cung, thường biệt hóa dạng tuyến, nó có khả năng xâm nhập lớp cơ và lan đến những nơi xa.
Phác đồ điều trị ung thư niêm mạc tử cung
Nguyên tắc chung
Trong các phương pháp điều trị ung thư nội mạc, phẫu thuật được coi là biện pháp ưu tiên hàng đầu. Có hai phương pháp phẫu thuật: Phẫu thuật mở bụng và phẫu thuật nội soi. Xạ trị là phương pháp điều trị hữu hiệu thứ hai trong điều trị ung thư nội mạc tử cung. Điều trị xạ trị, hóa trị và nội tiết cho các trường hợp giai đoạn muộn.
Điều trị cụ thể
Chỉ định điều trị dựa vào phân loại bệnh theo FIGO:
Giai đoạn I: cắt tử cung hoàn toàn, phần phụ hai bên và lấy hạch chậu, hạch cạnh động mạch chủ. Điều trị tia xạ bổ trợ khi có các yếu tố tiên lượng xấu.(độ mô học 2 hoặc 3, hoặc có xâm lấn trên ½ chiều sâu lớp cơ). Nếu ung thư niêm mạc tử cung đã lan xuống ống cổ tử cung và thâm nhiễm thì phải áp dụng phẫu thuật Wertheim.
Giai đoạn II: cắt tử cung hoàn toàn, hai phần phụ và lấy hạch. Sau 4-6 tuần tiến hành tia xạ hậu phẫu toàn khung chậu sau đó xạ áp sát. Trường hợp tổn thương tại cổ tử cung lớn thì tia xạ trước, sau 4 – 6 tuần mới tiến hành phẫu thuật.
Giai đoạn III: phẫu thuật và xạ trị vẫn là phương pháp điều trị chính. Nếu mổ được thì cắt tử cung hoàn toàn và xạ trị, nếu không thì xạ bằng kim radium đặt tại chỗ và hóa trị liệu hormon.
Giai đoạn IV: người bệnh ở giai đoạn muộn hoặc tái phát ở các vị trí xa, có thể điều trị tia xạ chống đau, chống chảy máu và chèn ép. Điều trị nội tiết và điều trị bằng progestatif.
Theo dõi
Theo dõi định kỳ 3 tháng/lần trong 2 năm đầu, 6 tháng /lần trong 2 năm tiếp theo và sau đó mỗi năm một lần.
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ điều trị ung thư cổ tử cung
Nếu có nhu cầu sinh con thì khoét chóp cổ tử cung, và kiểm tra diện cắt, nếu còn ung thư tại diện cắt thì phải cắt tử cung.
Phác đồ điều trị tổn thương lành tính cổ tử cung
Là các khối lành tính phát triển từ mô đệm cổ tử cung, và được che phủ bởi biểu mô trụ, về sau do hiện tượng chuyển sản trở thành biểu mô lát.
Phác đồ điều trị chửa ở vết mổ
Phẫu thuật mục đích để lấy khối rau thai, bảo tồn tử cung khi không đáp ứng điều trị nội, và khối rau thai xâm lấn nhiều, hoặc cắt tử cung khi chảy máu khó cầm.
Phác đồ điều trị u xơ tử cung
U xơ làm biến dạng buồng tử cung, u xơ dưới niêm mạc gây chảy máu, và nhiễm khuẩn, tùy theo tuổi, số lần có thai, mong muốn có thai để quyết định.
Phác đồ điều trị viêm gan virus B và thai nghén
Cho đến nay chưa có điều trị đặc hiệu, chỉ có điều trị triệu chứng, và dự phòng, thai phụ nghỉ ngơi hoàn toàn, dinh dưỡng tốt đề phòng thiếu máu, suy dinh dưỡng.
Phác đồ điều trị vô kinh
Chu kì kinh nguyệt thường dễ bị ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, nên mất kinh nguyệt trong vòng một chu kì thường không quá nghiêm trọng.
Phác đồ điều trị thai quá ngày sinh
Trong chuyển dạ thai quá ngày sinh, có nguy cơ suy thai, và thai nhi ỉa phân su trong quá trình chuyển dạ, cần theo dõi sát thai nhi trong quá trình chuyển dạ bằng monitor.
Phác đồ điều trị vỡ tử cung
Lập đường truyền tĩnh mạch, bù khối lượng tuần hoàn bằng truyền dịch đẳng trương Ringer lactat, Natrichlorua, dung dịch cao phân tử như Gelafuldin, Heasteril.
Phác đồ điều trị suy thai trong tử cung
Phát hiện suy thai để lấy thai ra kịp thời, theo dõi thể trạng, bệnh lý người mẹ, đo nhịp tim thai, theo dõi cơn co tử cung phù hợp với giai đoạn chuyển dạ.
Phác đồ điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh
Khi chưa có kết quả kháng sinh đồ, có thể cho Peniciline hoặc Ampiciline phối hợp với Getamycine, hoặc Amikacine.
Phác đồ điều trị áp xe vú
Chích áp- xe, dẫn lưu, chú ý phá vỡ các ổ mủ. Đường rạch theo hình nan hoa không chạm vào quầng vú, không tổn thương ống dẫn sữa, đủ rộng để dẫn lưu mủ.
Phác đồ điều trị sốt trong khi có thai
Thai 3 tháng đầu cần chú ý khả năng ảnh hưởng đến thai, gây dị dạng thai, chuyển tuyến trung ương để chẩn đoán sớm, và tư vấn ngừng thai nếu nhiễm Rubella.
Định hướng xử trí ngôi mông trong sản khoa
Quản lý thai nghén tốt tại cơ sở có đủ điều kiện trang thiết bị, chuyên môn, đánh giá tình hình thai mẹ, tìm các yếu tố không thuận lợi.
Phác đồ điều trị vỡ ối sớm và vỡ ối non
Hiện nay, các nghiên cứu đều đồng thuận sử dụng kháng sinh không nên quá 7 ngày, vì việc kéo dài thời gian sử dụng kháng sinh ở những thai kỳ này là không cần thiết.
Phác đồ điều trị chửa ngoài tử cung
Là cấp cứu sản khoa cần chẩn đoán sớm và điều trị sớm, có thể điều trị nội khoa, hay ngoại khoa tuỳ thuộc vào thể bệnh và biểu hiện lâm sàng.
Phác đồ điều trị rong kinh rong huyết
Điều trị rong kinh rong huyết bao gồm, điều trị nguyên nhân, làm ngừng tình trạng ra máu từ niêm mạc tử cung, tái lập chu kỳ kinh bình thường.
Phác đồ điều trị suy hô hấp sơ sinh trong sản khoa
Chọn loại kháng sinh phổ rộng khi suy hô hấp kèm ối vỡ sớm, nước ối hôi, mẹ sốt trước đẻ, hoặc khi khó phân biệt giữa viêm phổi, và các nguyên nhân khác.
Phác đồ điều trị u nguyên bào nuôi
Chống chỉ định điều trị hóa chất, dị ứng với một trong các thành phần của thuốc, suy thận, suy gan nặng; nghiện rượu, bệnh hệ thống tạo máu.
Phác đồ điều trị chảy máu sau đẻ
Trong quá trình bóc rau có thể chẩn đoán xác định rau cài răng lược, nếu rau cài răng lược hoàn toàn thì tiến hành cắt tử cung ngay.
Phác đồ điều trị tắc mạch ối
Không dự phòng được, do người ta vẫn không hiểu tại sao nước ối vào tuần hoàn chỉ xảy ra ở một số ít người, mà không xảy ra ở nhiều người khác.
Phác đồ điều trị thiếu máu và thai nghén
Nên truyền máu trước tuần lễ thứ 36 hay trong điều trị dọa đẻ non, phối hợp điều trị thêm sắt tối thiểu một tháng để đề phòng mất bù máu lúc đẻ và sau sổ rau.
Phác đồ điều trị Basedow và thai nghén
Cường giáp trẻ sơ sinh, được phát hiện thông qua dấu hiệu tăng động của trẻ sơ sinh, ăn nhiều nhưng tăng cân ít, nôn nhiều, ỉa chảy, sốt, tim nhịp nhanh.
Phác đồ điều trị rau bong non
Lập đường truyền tĩnh mạch, bù khối lượng tuần hoàn bằng truyền dịch đẳng trương Ringer lactat, Natrichlorua, dung dịch cao phân tử như Gelafuldin.
Phác đồ điều trị đa ối
Cần lưu ý đa ối không rõ nguyên nhân trong gần một nửa các trường hợp, là sự gia tăng lượng nước ối không liên quan với bất thường bẩm sinh.
Định hướng xử trí ngôi vai trong sản khoa
Khám thai và quản lý thai nghén tốt, khi phát hiện ngôi vai phải chuyển thai phụ đến trung tâm sản khoa có thể mổ lâý thai được.