Phác đồ điều trị ung thư âm hộ

2017-05-02 12:49 PM
Tổn thương ít gặp nhất là bệnh Paget, ung thư tuyến Bartholin, ung thư tế bào đáy, tế bào sắc tố, sarcoma, và di căn từ các cơ quan khác đến.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Ung thư âm hộ chiếm khoảng 5% trong số những ung thư phụ khoa và đứng hàng thứ tư trong số những ung thư đường sinh dục, sau ung thư nội mạc tử cung, cổ tử cung, buồng trứng. Lứa tuổi mắc bệnh khoảng 60 - 70, với tuổi trung bình là 65, trong đó 75% người bệnh > 50 tuổi, tuy nhiên cũng có khoảng 15% gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi và có xu hướng tăng lên trong thời gian gần đây ở những phụ nữ trẻ từ 20 - 40 tuổi do có mối liên quan rõ rệt với nhiễm HPV. Ung thư âm hộ có thể xuất phát từ da, tổ chức dưới da, các thành phần tuyến của âm hộ hoặc từ tế bào biểu mô ở 1/3 dưới âm đạo. Khoảng 90% là ung thư biểu mô vảy. Tổn thương ít gặp nhất là bệnh Paget, ung thư tuyến Bartholin, ung thư tế bào đáy, tế bào sắc tố, sarcoma và di căn từ các cơ quan khác đến.

Các tổn thương ung thư âm hộ được phân ra tuỳ theo nguồn gốc và mô bệnh học.

Tế bào biểu mô vảy

Thường gây tổn thương ở nửa trước của âm hộ, 65% khối u nằm ở môi lớn và môi bé, 25% nằm ở âm vật hay tầng sinh môn. Hơn 1/3 các ca là có tổn thương ở cả hai bên. Thường có kèm theo di căn hạch. Tổn thương bắt đầu dưới dạng da vùng đó dày lên, phẳng và trắng do quá sản, rồi dần dần dẫn đến loét, hoại tử và lan rộng gây nhiễm trung thứ phát và có mùi hôi thối.

Ung thư tuyến Bartholin

Chiếm khoảng 1% các ung thư âm hộ. Khoảng 50% có dạng tế bào biểu mô vảy. Phải luôn chẩn đoán phân biệt với nang tuyến Bartholin lành tính, vì vậy những phụ nữ > 40 tuổi mà có nang tuyến Bartholin thì nên được làm giải phẫu bệnh để loại trừ ung thư vì ở tuổi này ít khi là viêm đơn thuần. Do đặc thù của ung thư tuyến Bartholin là nằm sâu ở dưới hai môi lớn nên khối u ung thư thường có xu hướng lan rộng ngay vào vùng trực tràng và hố chậu. Hậu quả là thường có di căn trực tiếp vào hệ thống hạch chậu cũng như hạch ở bẹn.

Ung thư tế bào đáy

Chiếm khoảng 1-2% ung thư âm hộ. Thường gặp là những tổn thương nhỏ với ổ loét ở giữa và bờ cuộn vào trong. Đôi khi dưới dạng như u sắc tố, u nốt ruồi, hay đơn giản chỉ là vùng tấy đỏ do ngữa mà gãi. Carcinoma tế bào đáy xảy ra trên tất cả những vùng có lông trên cơ thể và đôi khi xảy ra tại da vùng môi lớn:

(1) dát hoặc mảng lông màu đỏ hoặc nâu;

(2) khối u nhỏ với vùng trung tâm bị loét. Đặc điểm của tổn thương này là phát triển chậm, thâm nhiễm tại chỗ và không bao giờ di căn hạch. Điều trị cắt bỏ rộng khối u là biện pháp tốt nhất để phòng ngừa tái phát. (nguy cơ tái phát là 20% nếu không cắt rộng).

Ung thư hắc tố

Chiếm tỷ lệ khoảng 5%, đứng hàng thứ hai trong các ung thư âm hộ. Tổn thương hay gặp ở môi nhỏ và âm vật và thường lan rộng trên bề mặt hướng vào âm đạo và niệu đạo. Biểu hiện tổn thương là u hắc tố đen, đặc biệt giống như nốt ruồi dính nhau. Bệnh có xu hướng di căn sớm ngay từ giai đoạn đầu theo hệ thống hạch. Mọi u sắc tố nghi ngờ đều phải được sinh thiết sớm, nếu tổn thương nhỏ nên lấy ra ngoài từ 0,5 – 1cm của vùng da bình thường xung quanh. Điều trị: cắt bỏ khối u tại chỗ rộng và lấy hạch bẹn một bên hoặc cắt âm hộ triệt để, nạo vét hạch bẹn đùi hai bên.

Bệnh Paget

Chiếm < 1%. Đó là tổn thương trong biểu mô của âm hộ hoặc adenocarcinomatại chỗ. Bệnh thường tiến triển chậm, tổn thương xuất hiện ở hai vùng khác nhau:

1) tổn thương Paget tại vú.

2) Tổn thương Paget tại âm hộ. Nhưng không giống với Paget vú, ít nhất 20% bệnh Paget âm hộ đi kèm với tổn thương adenocarcinoma – ung thư tuyến bã lông, tuyến Bartholin và loại này thường di căn theo hệ thống hạch và đi xa.

Chẩn đoán: bệnh thường gặp ở những phụ nữ già khoảng 70 tuổi nhưng cũng có thể trẻ hơn với biểu hiện lâm sàng thường gặp là ngứa, đau, khó chịu ở âm hộ, triệu chứng này có thể kéo dài cả năm trước khi có biểu hiện lâm sàng. 166 Tổn thương có dạng chàm với vẩy màu đỏ, nổi lên những mảng trắng nhỏ giống như vết trắng, ngứa khu trú ở một bên môi hoặc lan rộng ra toàn bộ vùng âm hộ. Điều trị bằng cách cắt bỏ tổn thương rộng tại chỗ để lấy hết phần tuyến ngoại tiết của da để xét nghiệm tế bào học xem có adenocarcinoma kèm theo không. Nếu có adenocarcinoma kèm theo thì phải phẫu thuật cắt bỏ âm hộ triệt để kèm theo nạo vét hạch bẹn đùi hai bên. Bệnh Paget âm hộ có tỷ lệ tái phát tại chỗ cao, ngay tại chỗ cắt bỏ hay tổn thương ở vị trí khác của âm hộ. Khi có tái phát phải cắt rộng lại và thậm chí cắt bỏ âm hộ.Nếu không có di căn hạch thì tiên lượng thường tốt.

Adenocarcinoma dạng mụn cơm

Tổn thương có biểu hiện sùi như súp lơ hoặc có nhú giống như sùi mào gà, tổn thương này trước kia được gọi là sùi mào gà khổng lồ Buscheke – Lewenstein, tổn thương thường chỉ xâm nhiễm tại chỗ, hiếm khi di căn hạch. Sinh thiết cho phép phân biệt tổn thương này với sùi mào gà và u nhú, cần sinh thiết sâu vì nếu sinh thiết nông thì rất khó đọc. Hình ảnh giải phẫu bệnh: khối u nhú tăng sừng hoá hoặc sừng hoá bình thường, tế bào cầu gai có những nhú ăn sâu với biểu mô biệt hoá cao không có nhân quái nhân chia. Điều trị bằng cắt bỏ rộng tổn thương tại chỗ, và tia xạ phối hợp khi tế bào học là carcinoma không biệt hoá.

Sarcoma âm hộ

Chiếm 1- 2% các trường hợp ung thư âm hộ, thường là leiomyosarcoma. Biểu hiện trên lâm sàng có thể dưới dạng là những u hạch dưới da hoặc có thể là những u dầy, chắc. Điều trị bằng cắt rộng tổn thương tại chỗ, tốt nhất là cắt bỏ âm hộ, nạo vét hạch, kết hợp với điều trị bằng tia xạ và hoá chất. Tiên lượng thường là tồi, và tuỳ thuộc loại tế bào.

Phác đồ điều trị ung thư âm hộ

Nguyên tắc điều trị ung thư âm hộ là phẫu thuật. Nếu giai đoạn đầu của bệnh và tuỳ loại ung thư thì có thể cắt bỏ rộng toàn bộ tổn thương, tuy nhiên phải khám tổng thể toàn bộ đường sinh dục để phát hiện các bệnh lý khác của tử cung, cổ tử cung đi kèm theo, nhất là khi có chảy máu đi kèm vì đa số người bệnh lớn tuổi, đã mãn kinh. Nếu tổn thương đã lan rộng thì tốt nhất là cắt bỏ âm hộ kèm theo nạo vét hạch vùng bẹn hoặc thậm chí cả hệ thống hạch chậu. Kết hợp tia xạ và hoá chất sau nạo (thường là Cisplatin và 5 - FU). Một số nghiên cứu cho thấy việc điều trị và hoá chất trước mổ cho hiệu quả điều trị tốt hơn và giảm tỷ lệ bệnh phải phẫu thuật cắt bỏ rộng.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị dọa sẩy thai và sẩy thai

Với nguyên nhân bố, hoặc mẹ bị rối loạn nhiễm sắc thể, tiên lượng để đẻ được con bình thường rất khó khăn, nên tư vấn về di truyền xem có nên có thai nữa không.

Phác đồ điều trị sẩy thai liên tiếp

Ở ngoài thời kỳ mang thai, khám lâm sàng có thể phát hiện được một số nguyên nhân gây sẩy thai liên tiếp, như u xơ tử cung, hở eo tử cung, tử cung nhi tính.

Phác đồ điều trị áp xe vú

Chích áp- xe, dẫn lưu, chú ý phá vỡ các ổ mủ. Đường rạch theo hình nan hoa không chạm vào quầng vú, không tổn thương ống dẫn sữa, đủ rộng để dẫn lưu mủ.

Phác đồ điều trị thiếu máu và thai nghén

Nên truyền máu trước tuần lễ thứ 36 hay trong điều trị dọa đẻ non, phối hợp điều trị thêm sắt tối thiểu một tháng để đề phòng mất bù máu lúc đẻ và sau sổ rau.

Phác đồ điều trị suy hô hấp sơ sinh trong sản khoa

Chọn loại kháng sinh phổ rộng khi suy hô hấp kèm ối vỡ sớm, nước ối hôi, mẹ sốt trước đẻ, hoặc khi khó phân biệt giữa viêm phổi, và các nguyên nhân khác.

Phác đồ điều trị thai chết lưu trong tử cung

Thai chết lưu bao giờ cũng gây ra những hậu quả tâm lý nặng nề cho người mẹ, vì mất đi một đứa con đang được mong đợi, tâm lý sợ khi mang cái thai đã chết.

Phác đồ chăm sóc trẻ non tháng

Các chuyên gia khuyến cáo, hồi sức cơ bản cho trẻ non tháng ngay tại phòng sinh giảm tử vong, riêng với trẻ đẻ non chỉ cần trì hoãn hồi sức vài phút.

Phác đồ điều trị thai chậm phát triển trong tử cung

Đình chỉ thai nghén chỉ đặt ra, sau khi cân nhắc tuổi thai, tình trạng của người mẹ, tiền sử sản khoa, và đặc biệt là các bệnh lý kèm theo.

Phác đồ điều trị Basedow và thai nghén

Cường giáp trẻ sơ sinh, được phát hiện thông qua dấu hiệu tăng động của trẻ sơ sinh, ăn nhiều nhưng tăng cân ít, nôn nhiều, ỉa chảy, sốt, tim nhịp nhanh.

Định hướng xử trí ngôi mông trong sản khoa

Quản lý thai nghén tốt tại cơ sở có đủ điều kiện trang thiết bị, chuyên môn, đánh giá tình hình thai mẹ, tìm các yếu tố không thuận lợi.

Phác đồ điều trị viêm gan virus B và thai nghén

Cho đến nay chưa có điều trị đặc hiệu, chỉ có điều trị triệu chứng, và dự phòng, thai phụ nghỉ ngơi hoàn toàn, dinh dưỡng tốt đề phòng thiếu máu, suy dinh dưỡng.

Phác đồ điều trị suy thai trong tử cung

Phát hiện suy thai để lấy thai ra kịp thời, theo dõi thể trạng, bệnh lý người mẹ, đo nhịp tim thai, theo dõi cơn co tử cung phù hợp với giai đoạn chuyển dạ.

Phác đồ điều trị dọa đẻ non và để non

Liệu pháp Corticoid tăng cường sản xuất surfactan, thúc đẩy sự trưởng thành của mô liên kết, làm giảm suy hô hấp ở trẻ non tháng.

Phác đồ điều trị rau tiền đạo

Cầm máu cứu mẹ là chính, tùy theo tuổi thai, mức độ mất máu, và khả năng nuôi dưỡng sơ sinh mà quyết định kéo dài tuổi thai hay lấy thai ra.

Phác đồ điều trị lạc nội mạc tử cung

Hiệp hội ASRM khuyến cáo điều trị nội khoa sau phẫu thuật, nhằm phá hủy tận gốc các tổn thương còn sót lại, cũng như nguy cơ tái phát.

Phác đồ điều trị chửa ở vết mổ

Phẫu thuật mục đích để lấy khối rau thai, bảo tồn tử cung khi không đáp ứng điều trị nội, và khối rau thai xâm lấn nhiều, hoặc cắt tử cung khi chảy máu khó cầm.

Phác đồ điều trị hạ thân nhiệt trẻ sơ sinh

Chăm sóc, quản lý tốt thai nghén để dự phòng trẻ đẻ non, đẻ ngạt, đảm bảo môi trường chăm sóc trẻ, không có gió lùa, thời gian tắm trẻ.

Phác đồ điều trị vỡ tử cung

Lập đường truyền tĩnh mạch, bù khối lượng tuần hoàn bằng truyền dịch đẳng trương Ringer lactat, Natrichlorua, dung dịch cao phân tử như Gelafuldin, Heasteril.

Phác đồ điều trị vô kinh

Chu kì kinh nguyệt thường dễ bị ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, nên mất kinh nguyệt trong vòng một chu kì thường không quá nghiêm trọng.

Định hướng xử trí ngôi vai trong sản khoa

Khám thai và quản lý thai nghén tốt, khi phát hiện ngôi vai phải chuyển thai phụ đến trung tâm sản khoa có thể mổ lâý thai được.

Phác đồ điều trị rau bong non

Lập đường truyền tĩnh mạch, bù khối lượng tuần hoàn bằng truyền dịch đẳng trương Ringer lactat, Natrichlorua, dung dịch cao phân tử như Gelafuldin.

Phác đồ điều trị tắc mạch ối

Không dự phòng được, do người ta vẫn không hiểu tại sao nước ối vào tuần hoàn chỉ xảy ra ở một số ít người, mà không xảy ra ở nhiều người khác.

Phác đồ điều trị tổn thương lành tính cổ tử cung

Là các khối lành tính phát triển từ mô đệm cổ tử cung, và được che phủ bởi biểu mô trụ, về sau do hiện tượng chuyển sản trở thành biểu mô lát.

Phác đồ điều trị nhiễm khuẩn hậu sản

Bế sản dịch là hình thái trung gian, triệu chứng giống như viêm nội mạc tử cung, nhưng khác là không thấy sản dịch hoặc có rất ít.

Phác đồ điều trị chửa ngoài tử cung

Là cấp cứu sản khoa cần chẩn đoán sớm và điều trị sớm, có thể điều trị nội khoa, hay ngoại khoa tuỳ thuộc vào thể bệnh và biểu hiện lâm sàng.