Phác đồ điều trị lạc nội mạc tử cung

2017-05-02 11:25 AM
Hiệp hội ASRM khuyến cáo điều trị nội khoa sau phẫu thuật, nhằm phá hủy tận gốc các tổn thương còn sót lại, cũng như nguy cơ tái phát.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Lạc nội mạc tử cung là bệnh lý liên quan đến sự hiện diện của các tuyến nội mạc tử cung và mô đệm ở bên ngoài tử cung. Sự hiện diện này tạo nên tình trạng viêm mạn tính, phát triển và thoái hóa theo chu kỳ kinh nguyệt chịu ảnh hưởng của nội tiết sinh dục.

Tần suất gặp khoảng 5 - 10% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Tần suất cao rõ rệt ở phụ nữ vô sinh.

Yếu tố nguy cơ:

+Tiền sử gia đình có người bị lạc nội mạc tử cung.

+ Cấu trúc đường sinh dục bất thường và tắc nghẽn hành kinh.

+ Chưa sinh, hay hiếm muộn…

Phác đồ điều trị lạc nội mạc tử cung

Nguyên tắc điều trị lạc nội mạc tử cung

Chỉ nên điều trị khi có triệu trứng đau hay vô sinh hoặc cả hai Mục tiêu điều trị: giảm đau, giảm mức độ tiến triển và tái phát bệnh, tăng khả năng có thai.

Lựa chọn điều trị dựa trên mục tiêu điều trị: giảm đau hoặc có thai.

Điều trị nội khoa bước 1

Thuốc giảm đau

+ Giải pháp tạm thời.

+ Các liệu pháp điều trị đau do lạc nội mạc tử cung có thể cần ít nhất một chu kỳ để bắt đầu giảm đau.

+ Giúp người bệnh dễ chịu hơn cho tới khi điều trị nội khoa chính có hiệu quả: NSAID / Opioid.

Viên ngừa thai kết hợp (CHC)

Khuyến cáo dùng thuốc liên tục.

+ Không hành kinh nên giảm đau.

+ Hợp lý với giả thuyết trào ngược máu kinh, nhưng CHC không hiệu quả giảm đau trong lạc nội mạc tử cung liên quan đến thụ thể estrogen và progestin trong LNMTC lạc chỗ. Không dùng quá 3 tháng nếu ko giảm đau.

Điều trị nội khoa bước 2

Progestin đường uông.

Progestin đường tiêm (Depot progestin - DMPA).

Progestin phóng thích trong tử cung(LNG –IUS).

+ Giải phóng 20µg/ngày tại vùng chậu.

+ Gần 60% người bệnh: teo nội mạc và vô kinh.

+ Không ức chế rụng trứng.

+ > 50% người bệnh hài lòng với điều trị sau 6 tháng

Ưu điểm:

+ Điều trị liên tục 5 năm.

+ Tập trung progestin tại vùng chậu cao.

+ Ít vào hệ tuần hoàn: giảm tác dụng phụ toàn thân.

Nhược điểm:

+ Tỉ lệ rơi dụng cụ khoảng 5%.

+ Nguy cơ nhiễm trùng vùng chậu khoảng 1,5%.

Danazol.

Liệu pháp đồng vận GnRH.

+ GnRH agonist/addback là chọn lựa trên người bệnh: Không đáp ứng với CHC hoặc progestin, tái phát triệu chứng.

Cơ chế: GnRH ức chế bài tiết FSH, ngăn chặn buồng trứng tiết estrogen & tạo nên tình trạng suy giảm estrogen. Làm bất hoạt mô lạc nội mạc tử cung => giảm đau.

Nên dùng kết hợp với addback Hạn chế: Tình trạng suy giảm estrogen.

Bốc hỏa, toát mồ hôi, khô âm đạo, mất xương.

Không khuyến cáo GnRHa > 6 tháng: mất xương.

Tái phát sau khi ngưng điều trị GnRHa.

Điều trị ngoại khoa

Chỉ định:

Đau vùng chậu:

+ Không đáp ứng điều trị nội khoa.

+ Tình trang đau cấp nghi do xoắn hay vỡ nang.

+ Xâm nhập cơ quan lân cận: tử cung, bang quang, ruột…

Nghi ngờ có lạc nội mạc tử cung thể buồng trứng.

Hiếm muộn có thêm yếu tố phối hợp.

Phương pháp mổ:

Nội soi là phương pháp được lựa chọn rộng rãi nhiều ưu điểm so với mổ mở. Với mục tiêu là lấy đi các tổn thương phục hồi giải phẫu vùng chậu và giảm đau.

Trong lạc nội mạc tử cung thể buồng trứng: Xem xét nguyện vọng có thai của người bệnh để quyết định mức độ can thiệp:

+ Nội soi dẫn lưu và đốt lòng nang, khuyến cáo với các nang < 3cm.

+ Nội soi bóc nang, khuyến cáo với các nang > 3cm, tuy nhiên tăng nguy cơ suy tuyến buồng trứng.

Khuyến cáo ASRM 2004: điều trị nội trước mổ làm ngừng chu kỳ kinh nguyệt, giúp giảm viêm, giảm kích thước khối lạc nội mạc tử cung và mạch máu, từ đó giảm nguy cơ chảy máu trong mổ và nguy cơ dính hậu phẫu Tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật đơn thuần: 15 - 36% trong năm đầu và 33 – 64% trong 5 năm.

Hiệp hội ASRM khuyến cáo điều trị nội khoa sau phẫu thuật nhằm phá hủy tận gốc các tổn thương còn sót lại cũng như nguy cơ tái phát. Điều trị nội khoa hỗ trợ 3 -6 tháng sau mổ giúp giảm nguy cơ tái phát.

Mục tiêu điều trị có thai

IUI kết hợp kích thích buồng trứng cải thiện khả năng thụ thai ở người bệnh bị lạc nội mạc tử cung nhẹ đến trung bình, với điều kiện vòi dẫn trứng bình thường.

Hiệu quả chủ yếu do kích thích buồng trứng, vì IUI đơn thuần có thể không có lợi.

Thụ tinh trong ống nghiệm

Thường được chỉ định bước 1 trên người bệnh lạc nội mạc tử cung nặng và chức năng vòi dẫn bất thường, hoặc trên phụ nữ lớn luổi hoặc/ và chất lượng tinh trùng giảm.

Tỉ lệ thành công thấp hơn bệnh lý khác.

Điều hòa giảm thụ thể tuyến yên dài hạn trước IVF / ICSI bằng GnRHa cải thiện tỷ lệ mang thai lâm sàng. Phẫu thuật được chỉ định khi có những tổn thương theo cơ chế:

A2 = dính gây mất di động của ống dẫn trứng.

T2 = tắc nghẽn hoàn toàn và 2 bên.

O2 = lạc nội mạc tử cung với giảm dự trữ buồng trứng.

RVS 1 và 2 = lạc nội mạc tử cung ở vị trí trực tràng – âm đạo (có hoặc không ảnh hưởng đến đường tiết niệu, có hoặc không tổn thương trực tràng).

Không phải lúc nào cũng có giới hạn rõ ràng giữa mô lành và mô lạc nội mạc.

Phá hủy mô rộng bằng đốt điện khi tình trạng viêm vùng chậu lan rộng.

Nguy cơ phá hủy các mô chức năng (vòi trứng, buồng trứng).

Bài viết cùng chuyên mục

Định hướng xử trí ngôi vai trong sản khoa

Khám thai và quản lý thai nghén tốt, khi phát hiện ngôi vai phải chuyển thai phụ đến trung tâm sản khoa có thể mổ lâý thai được.

Phác đồ điều trị vô sinh nữ

Các bệnh lý có thể gây tổn thương vòi tử cung, như viêm nhiễm đường sinh dục, bệnh lây qua đường tình dục, tiền sử phẫu thuật vùng chậu, và vòi tử cung.

Phác đồ điều trị rau tiền đạo

Cầm máu cứu mẹ là chính, tùy theo tuổi thai, mức độ mất máu, và khả năng nuôi dưỡng sơ sinh mà quyết định kéo dài tuổi thai hay lấy thai ra.

Phác đồ chăm sóc trẻ non tháng

Các chuyên gia khuyến cáo, hồi sức cơ bản cho trẻ non tháng ngay tại phòng sinh giảm tử vong, riêng với trẻ đẻ non chỉ cần trì hoãn hồi sức vài phút.

Phác đồ điều trị Basedow và thai nghén

Cường giáp trẻ sơ sinh, được phát hiện thông qua dấu hiệu tăng động của trẻ sơ sinh, ăn nhiều nhưng tăng cân ít, nôn nhiều, ỉa chảy, sốt, tim nhịp nhanh.

Định hướng xử trí ngôi mông trong sản khoa

Quản lý thai nghén tốt tại cơ sở có đủ điều kiện trang thiết bị, chuyên môn, đánh giá tình hình thai mẹ, tìm các yếu tố không thuận lợi.

Phác đồ điều trị chảy máu sau đẻ

Trong quá trình bóc rau có thể chẩn đoán xác định rau cài răng lược, nếu rau cài răng lược hoàn toàn thì tiến hành cắt tử cung ngay.

Phác đồ điều trị tổn thương lành tính cổ tử cung

Là các khối lành tính phát triển từ mô đệm cổ tử cung, và được che phủ bởi biểu mô trụ, về sau do hiện tượng chuyển sản trở thành biểu mô lát.

Phác đồ điều trị sẩy thai liên tiếp

Ở ngoài thời kỳ mang thai, khám lâm sàng có thể phát hiện được một số nguyên nhân gây sẩy thai liên tiếp, như u xơ tử cung, hở eo tử cung, tử cung nhi tính.

Phác đồ điều trị chửa trứng

Cắt tử cung toàn phần cả khối, hoặc cắt tử cung toàn phần, sau nạo hút trứng thường được áp dụng ở các phụ nữ không muốn có con nữa.

Phác đồ điều trị đa ối

Cần lưu ý đa ối không rõ nguyên nhân trong gần một nửa các trường hợp, là sự gia tăng lượng nước ối không liên quan với bất thường bẩm sinh.

Phác đồ điều trị vô kinh

Chu kì kinh nguyệt thường dễ bị ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, nên mất kinh nguyệt trong vòng một chu kì thường không quá nghiêm trọng.

Phác đồ điều trị thiểu ối

Biến chứng thiểu ối xuất hiện muộn trong thai kỳ tùy thuộc vào tuổi thai, mức độ thiểu ối và tình trạng bệnh lý kèm theo của mẹ.

Phác đồ điều trị ung thư cổ tử cung

Nếu có nhu cầu sinh con thì khoét chóp cổ tử cung, và kiểm tra diện cắt, nếu còn ung thư tại diện cắt thì phải cắt tử cung.

Phác đồ điều trị vỡ tử cung

Lập đường truyền tĩnh mạch, bù khối lượng tuần hoàn bằng truyền dịch đẳng trương Ringer lactat, Natrichlorua, dung dịch cao phân tử như Gelafuldin, Heasteril.

Phác đồ điều trị nhiễm khuẩn hậu sản

Bế sản dịch là hình thái trung gian, triệu chứng giống như viêm nội mạc tử cung, nhưng khác là không thấy sản dịch hoặc có rất ít.

Phác đồ điều trị u nguyên bào nuôi

Chống chỉ định điều trị hóa chất, dị ứng với một trong các thành phần của thuốc, suy thận, suy gan nặng; nghiện rượu, bệnh hệ thống tạo máu.

Phác đồ điều trị rau bong non

Lập đường truyền tĩnh mạch, bù khối lượng tuần hoàn bằng truyền dịch đẳng trương Ringer lactat, Natrichlorua, dung dịch cao phân tử như Gelafuldin.

Phác đồ điều trị vỡ ối sớm và vỡ ối non

Hiện nay, các nghiên cứu đều đồng thuận sử dụng kháng sinh không nên quá 7 ngày, vì việc kéo dài thời gian sử dụng kháng sinh ở những thai kỳ này là không cần thiết.

Phác đồ điều trị dọa đẻ non và để non

Liệu pháp Corticoid tăng cường sản xuất surfactan, thúc đẩy sự trưởng thành của mô liên kết, làm giảm suy hô hấp ở trẻ non tháng.

Phác đồ điều trị thiếu máu và thai nghén

Nên truyền máu trước tuần lễ thứ 36 hay trong điều trị dọa đẻ non, phối hợp điều trị thêm sắt tối thiểu một tháng để đề phòng mất bù máu lúc đẻ và sau sổ rau.

Phác đồ điều trị ung thư buồng trứng

Người bệnh mong muốn bảo tồn chức năng sinh sản, mà bệnh ở giai đoạn Ia, Ib, và mô bệnh học độ I, thì có thể cắt phần phụ bên có u và giữ tử cung.

Phác đồ điều trị sốt trong khi có thai

Thai 3 tháng đầu cần chú ý khả năng ảnh hưởng đến thai, gây dị dạng thai, chuyển tuyến trung ương để chẩn đoán sớm, và tư vấn ngừng thai nếu nhiễm Rubella.

Phác đồ điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh

Khi chưa có kết quả kháng sinh đồ, có thể cho Peniciline hoặc Ampiciline phối hợp với Getamycine, hoặc Amikacine.

Phác đồ điều trị u xơ tử cung

U xơ làm biến dạng buồng tử cung, u xơ dưới niêm mạc gây chảy máu, và nhiễm khuẩn, tùy theo tuổi, số lần có thai, mong muốn có thai để quyết định.