Phác đồ điều trị chửa trứng

2017-05-02 12:50 PM
Cắt tử cung toàn phần cả khối, hoặc cắt tử cung toàn phần, sau nạo hút trứng thường được áp dụng ở các phụ nữ không muốn có con nữa.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Chửa trứng (hydatidiform mole) là một biến đổi bệnh lý của nguyên bào nuôi. Bệnh đặc trưng bằng sự thoái hoá nước của các gai rau (hydropic degeneration) và sự quá sản của các nguyên bào nuôi (trophoblastic hyperplasia).

Có 2 loại chửa trứng: chửa trứng bán phần là khi chỉ một số gai rau trở thành các nang nước, trong buồng tử cung có thể có phần thai nhi. Chửa trứng hoàn toàn là toàn bộ các gai rau trở thành nang nước, trong buồng tử cung không có phần thai. Chửa trứng là bệnh lành tính những có khoảng 15% trường hợp chửa trứng hoàn toàn và khoảng 3% chửa trứng bán phần trở thành ung thư nguyên bào nuôi.

Phác đồ điều trị chửa trứng

Nạo hút trứng

Nạo hút trứng ngay sau khi được chẩn đoán để đề phòng sẩy tự nhiên gây băng huyết.

Kỹ thuật hút trứng

+ truyền oxytocin + kháng sinh.

Thường dùng máy hút dưới áp lực âm để hút nhanh, đỡ chảy máu.

Trong khi hút phải truyền tĩnh mạch dung dịch Glucose 5% pha với 5 đơn vị Oxytocin để giúp tử cung co hồi tốt, tránh thủng tử cung khi nạo và cầm máu.

Có thể nạo lại lần 2 sau 2 - 3 ngày nếu lần thứ nhất không đảm bảo hết trứng. Ngày nay, dưới hướng dẫn, kiểm tra của siêu âm thường nao sạch ngay trong lần đầu.

Sau nạo phải dùng kháng sinh chống nhiễm trùng.

Gửi tổ chức sau nạo làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Hiện nay do thường được phát hiện sớm nên thai nhỏ có thể hút bằng xylanh Karman như hút thai thường, tốt nhất là hút dưới hướng dẫn của siêu âm, đảm bảo sạch và an toàn nên chỉ cần hút một lần và chỉ dùng thêm thuốc co hồi tử cung khi có chảy máu (một số tác giả cho rằng việc dùng Oxytocin hay misoprostol làm tăng co bóp tử cung có thể dẫn đến sự khuếch tán các nguyên bào nuôi và làm tăng tỷ lệ u nguyên bào nuôi).

Phẫu thuật cắt tử cung dự phòng

Cắt tử cung toàn phần cả khối hoặc cắt tử cung toàn phần sau nạo hút trứng thường được áp dụng ở các phụ nữ không muốn có con nữa hoặc trên 40 tuổi và trường hợp chửa trứng xâm lấn làm thủng tử cung.

Theo dõi sau nạo trứng

Lâm sàng:

Toàn trạng, triệu chứng nghén, triệu chứng ra máu âm đạo, sự nhỏ lại của nang hoàng tuyến và sự co hồi tử cung.

Cận lâm sàng:

+ Định lượng βhCG mỗi tuần một lần cho đến khi âm tính 3 lần liên tiếp. Sau đó định lượng mỗi tháng một lần cho đến hết 12 tháng.

+ Siêu âm: tìm nhân di căn, theo dõi nang hoàng tuyến.

Tiến triển bệnh lý:

Những tiến triển không tương ứng với các tiêu chuẩn lành bệnh được coi là tiến triển không thuận lợi.

Bao gồm:

+ Tử cung vẫn to, nang hoàng tuyến không mất đi hoặc xuất hiện nhân di căn.

+ ß-hCG: phương tiện chính để theo dõi và chẩn đoán biến chứng sau loại bỏ thai trứng (bao gồm cả các trường hợp được cắt tử cung dự phòng). Nồng độ EhCG lần thử sau cao hơn lần thử trước Nồng độ EhCG sau 3 lần thử kế tiếp không giảm (giảm dưới 10%) Nồng độ EhCG >20 000 UI/L sau nạo trứng 4 tuần Nồng độ EhCG >500 UI/L sau nạo trứng 8 tuần Nồng độ EhCG >5 UI/L sau nạo trứng 6 tháng.

Thời gian theo dõi: 2 năm, ít nhất 12 - 18 tháng.

Tránh thai 1 năm và có biện pháp ngừa thai phù hợp.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị rau tiền đạo

Cầm máu cứu mẹ là chính, tùy theo tuổi thai, mức độ mất máu, và khả năng nuôi dưỡng sơ sinh mà quyết định kéo dài tuổi thai hay lấy thai ra.

Phác đồ điều trị sa sinh dục

Phục hồi chức năng, đặc biệt là ở tầng sinh môn, hướng dẫn các bài tập co cơ để phục hồi cơ nâng ở vùng đáy chậu.

Phác đồ điều trị thiếu máu và thai nghén

Nên truyền máu trước tuần lễ thứ 36 hay trong điều trị dọa đẻ non, phối hợp điều trị thêm sắt tối thiểu một tháng để đề phòng mất bù máu lúc đẻ và sau sổ rau.

Phác đồ điều trị thai quá ngày sinh

Trong chuyển dạ thai quá ngày sinh, có nguy cơ suy thai, và thai nhi ỉa phân su trong quá trình chuyển dạ, cần theo dõi sát thai nhi trong quá trình chuyển dạ bằng monitor.

Phác đồ điều trị thai chậm phát triển trong tử cung

Đình chỉ thai nghén chỉ đặt ra, sau khi cân nhắc tuổi thai, tình trạng của người mẹ, tiền sử sản khoa, và đặc biệt là các bệnh lý kèm theo.

Phác đồ điều trị rối loạn mãn kinh và tiền mãn kinh

Cơn bốc nóng xảy ra chừng vài phút, có thể ngắn hơn, chỉ vài giây, nhưng thường kèm theo triệu chứng vã mồ hôi.

Phác đồ điều trị rau bong non

Lập đường truyền tĩnh mạch, bù khối lượng tuần hoàn bằng truyền dịch đẳng trương Ringer lactat, Natrichlorua, dung dịch cao phân tử như Gelafuldin.

Phác đồ điều trị sẩy thai liên tiếp

Ở ngoài thời kỳ mang thai, khám lâm sàng có thể phát hiện được một số nguyên nhân gây sẩy thai liên tiếp, như u xơ tử cung, hở eo tử cung, tử cung nhi tính.

Định hướng xử trí ngôi vai trong sản khoa

Khám thai và quản lý thai nghén tốt, khi phát hiện ngôi vai phải chuyển thai phụ đến trung tâm sản khoa có thể mổ lâý thai được.

Phác đồ điều trị ung thư niêm mạc tử cung

Trong các phương pháp điều trị ung thư nội mạc, phẫu thuật được coi là biện pháp ưu tiên hàng đầu, có hai phương pháp phẫu thuật.

Phác đồ điều trị u nguyên bào nuôi

Chống chỉ định điều trị hóa chất, dị ứng với một trong các thành phần của thuốc, suy thận, suy gan nặng; nghiện rượu, bệnh hệ thống tạo máu.

Phác đồ điều trị chửa ở vết mổ

Phẫu thuật mục đích để lấy khối rau thai, bảo tồn tử cung khi không đáp ứng điều trị nội, và khối rau thai xâm lấn nhiều, hoặc cắt tử cung khi chảy máu khó cầm.

Phác đồ điều trị vỡ ối sớm và vỡ ối non

Hiện nay, các nghiên cứu đều đồng thuận sử dụng kháng sinh không nên quá 7 ngày, vì việc kéo dài thời gian sử dụng kháng sinh ở những thai kỳ này là không cần thiết.

Phác đồ điều trị lạc nội mạc tử cung

Hiệp hội ASRM khuyến cáo điều trị nội khoa sau phẫu thuật, nhằm phá hủy tận gốc các tổn thương còn sót lại, cũng như nguy cơ tái phát.

Phác đồ điều trị dọa sẩy thai và sẩy thai

Với nguyên nhân bố, hoặc mẹ bị rối loạn nhiễm sắc thể, tiên lượng để đẻ được con bình thường rất khó khăn, nên tư vấn về di truyền xem có nên có thai nữa không.

Phác đồ điều trị vỡ tử cung

Lập đường truyền tĩnh mạch, bù khối lượng tuần hoàn bằng truyền dịch đẳng trương Ringer lactat, Natrichlorua, dung dịch cao phân tử như Gelafuldin, Heasteril.

Phác đồ điều trị viêm gan virus B và thai nghén

Cho đến nay chưa có điều trị đặc hiệu, chỉ có điều trị triệu chứng, và dự phòng, thai phụ nghỉ ngơi hoàn toàn, dinh dưỡng tốt đề phòng thiếu máu, suy dinh dưỡng.

Phác đồ điều trị ung thư âm hộ

Tổn thương ít gặp nhất là bệnh Paget, ung thư tuyến Bartholin, ung thư tế bào đáy, tế bào sắc tố, sarcoma, và di căn từ các cơ quan khác đến.

Định hướng xử trí ngôi mông trong sản khoa

Quản lý thai nghén tốt tại cơ sở có đủ điều kiện trang thiết bị, chuyên môn, đánh giá tình hình thai mẹ, tìm các yếu tố không thuận lợi.

Phác đồ điều trị ung thư buồng trứng

Người bệnh mong muốn bảo tồn chức năng sinh sản, mà bệnh ở giai đoạn Ia, Ib, và mô bệnh học độ I, thì có thể cắt phần phụ bên có u và giữ tử cung.

Phác đồ điều trị tắc mạch ối

Không dự phòng được, do người ta vẫn không hiểu tại sao nước ối vào tuần hoàn chỉ xảy ra ở một số ít người, mà không xảy ra ở nhiều người khác.

Phác đồ chăm sóc trẻ non tháng

Các chuyên gia khuyến cáo, hồi sức cơ bản cho trẻ non tháng ngay tại phòng sinh giảm tử vong, riêng với trẻ đẻ non chỉ cần trì hoãn hồi sức vài phút.

Phác đồ điều trị sốt trong khi có thai

Thai 3 tháng đầu cần chú ý khả năng ảnh hưởng đến thai, gây dị dạng thai, chuyển tuyến trung ương để chẩn đoán sớm, và tư vấn ngừng thai nếu nhiễm Rubella.

Phác đồ điều trị suy thai trong tử cung

Phát hiện suy thai để lấy thai ra kịp thời, theo dõi thể trạng, bệnh lý người mẹ, đo nhịp tim thai, theo dõi cơn co tử cung phù hợp với giai đoạn chuyển dạ.

Phác đồ điều trị tổn thương lành tính cổ tử cung

Là các khối lành tính phát triển từ mô đệm cổ tử cung, và được che phủ bởi biểu mô trụ, về sau do hiện tượng chuyển sản trở thành biểu mô lát.