Phác đồ điều trị ung thư sàn miệng

2017-06-15 09:33 AM
Là ung thư biểu mô phát sinh ở vùng niêm mạc, thường ở phần trước của vùng sàn miệng giữa mặt trong cung răng và mặt dưới lưỡi.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Là ung thư biểu mô phát sinh ở vùng niêm mạc, thường ở phần trước của vùng sàn miệng giữa mặt trong cung răng và mặt dưới lưỡi. Ung thư sàn miệng phát triển nhanh và xâm lấn vào mô xung quanh.

Nguyên nhân bên trong

Di truyền.

Nội tiết.

Nguyên nhân bên ngoài

Tác nhân vật lý

Bức xạ ion hoá.

Bức xạ cực tím.

Tác nhân hoá học

Thuốc lá.

Người có thói quen ăn trầu thuốc.

Chế độ ăn uống và ô nhiễm thực phẩm

Các chất bảo quản thực phẩm.

Các thực phẩm hun khói, dưa khú…

Các nấm mốc từ gạo, lạc...

Ung thư nghề nghiệp

Những người thường xuyên tiếp xúc với hóa chất, chất phóng xạ, Dioxin, thuốc trừ sâu diệt cỏ….

Tác nhân sinh học

Virus gây ung thư.

Phác đồ điều trị ung thư sàn miệng

Nguyên tắc điều trị

Phẫu thuật cắt bỏ rộng tổn thương ung thư phối hợp với nạo vét hạch vùng cổ.

Có thể phối hợp với xạ trị và hóa trị liệu.

Điều trị cụ thể

Phẫu thuật

Phẫu thuật cắt rộng lấy bỏ toàn bộ tổn thương ung thư tới mô lành.

Phẫu thuật nạo vét lấy bỏ hạch vùng cổ.

Tái tạo vùng khuyết hổng bằng vạt phần mềm và/ hoặc xương có cuống mạch, hoặc vạt từ xa với nối mạch vi phẫu.

Xạ trị

Thường áp dụng xạ trị để hỗ trợ điều trị ung thư sàn miệng sau phẫu thuật.

Hóa trị liệu

Có thể sử dụng trước phẫu thuật và phối hợp điều trị sau phẫu thuật.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị viêm quanh răng tiến triển chậm

Mặc dù khả năng miễn dịch của cơ thể có thể thay đổi, nhưng viêm quanh răng tiến triển chậm hầu như không liên quan với các thiếu hụt miễn dịch.

Phác đồ điều trị ung thư lưỡi

Phẫu thuật cắt rộng lấy bỏ toàn bộ tổn thương ung thư tới mô lành, phẫu thuật nạo vét lấy bỏ hạch vùng cổ, tái tạo vùng khuyết hổng bằng vạt phần mềm.

Phác đồ điều trị giả khớp cắn loại III

Thiết lập lại tương quan răng khớp cắn loại I, gắn mắc cài hai hàm, sắp xếp và làm thẳng các răng theo chiều ngang và chiều đứng.

Phác đồ điều trị u máu ở trẻ em (răng hàm mặt)

Lựa chọn phương pháp điều trị u máu phụ thuộc vào các yếu tố, vị trí u máu, giai đoạn phát triển, các biến chứng có thể xảy ra của u máu.

Phác đồ điều trị u men xương hàm

Nếu không được điều trị thì u gây phá hủy xương hàm nhanh chóng, có thể gây gãy xương bệnh lý, và xâm lấn mô mềm xung quanh.

Phác đồ điều trị sâu răng sữa

Chủng vi khuẩn có khả năng gây sâu răng cao nhất, trong nghiên cứu thực nghiệm là Streptococus mutans, một số chủng vi khuẩn khác như Actinomyces, Lactobacillus.

Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại I

Trường hợp có răng chen chúc, đóng khoảng sau khi nhổ răng và làm đều các răng, trường hợp có khe thưa, đóng khe thưa hoặc tạo chỗ để làm phục hình răng nếu cần.

Phác đồ điều trị gãy xương gò má cung tiếp

Gãy xương gò má cung tiếp là tình trạng tổn thương gãy, gián đoạn xương gò má cung tiếp, nguyên nhân có thể do tai nạn giao thông.

Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II tiểu loại I do răng

Nhổ răng, trong trường hợp cần khoảng để dịch chuyển về khớp cắn loại I thì thường phải nhổ răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên, và răng hàm nhỏ thứ hai hàm dưới.

Phác đồ điều trị cắn chéo

Tạo lập lại các mối tương quan răng răng, răng xương, xương xương, mô cứng mô mềm theo khớp cắn đúng, đảm bảo sự ổn định mối tương quan.

Phác đồ điều trị tổn thương mô cứng của răng không do sâu

Ngoại tiêu thường gặp do các kích thích trong thời gian ngắn như chấn thương, di chuyển răng trong chỉnh nha, các phẫu thuật vùng quanh răng.

Phác đồ điều trị viêm lợi loét hoại tử cấp tính

Nguyên nhân gây viêm lợi loét hoại tử cấp tính, là do sự bùng phát của các loại vi khuẩn gây bệnh trong miệng, hay gặp ở người có nguy cơ cao.

Phác đồ điều trị dính khớp thái dương hàm

Cắt bỏ khối dính và tạo hình ổ khớp, cố định hai hàm, lấy xương sụn sườn, ghép xương sụn, đặt dẫn lưu kín có áp lực, khâu đóng theo lớp.

Phác đồ điều trị áp xe má

Nếu dẫn lưu mủ phối hợp với điều trị răng nguyên nhân, thì có kết quả điều trị tốt, viêm tấy tỏa lan vùng mặt, nhiễm trùng huyết.

Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II do xương hai hàm

Tạo lập lại tương quan xương, bằng cách phối hợp điều trị ngăn chặn sự tăng trưởng của xương hàm trên, và kích thích sự tăng trưởng của xương hàm dưới.

Phác đồ điều trị áp xe vùng dưới hàm

Do biến chứng răng khôn, do nguyên nhân khác, do tai biến điều trị, do chấn thương, nhiễm trùng các vùng lân cận, sỏi tuyến nước bọt nhiễm khuẩn.

Phác đồ điều trị gãy xương hàm dưới

Cố định xương gãy bằng phương pháp cố định ngoài miệng, băng cằm đầu, các khí cụ tựa trên sọ, cố định trong miệng cố định hai hàm bằng cung.

Phác đồ điều trị ung thư tuyến nước bọt mang tai

Tùy theo phẫu thuật ở giai đoạn nào của tổn thương ung thư, mà thời gian sống của bệnh nhân kéo dài sau 5 năm khác nhau.

Phác đồ điều trị viêm tủy răng

Vi khuẩn thường xâm nhập vào tủy qua lỗ sâu, phản ứng viêm thường xuất hiện khi các vi khuẩn gây sâu răng xâm nhập vào tủy qua ống ngà.

Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại III do kém phát triển xương hàm trên

Trong các trường hợp kém phát triển xương hàm trên nặng, không thể điều trị bù trừ bằng nắn chỉnh răng đơn thuần được, thì phải kết hợp chỉnh hình xương hàm trên.

Phác đồ điều trị ấp xe vùng sàn miệng

Răng có viêm quanh răng không được điều trị, do biến chứng răng khôn, do tai biến điều trị, do chấn thương, nhiễm trùng các vùng lân cận.

Phác đồ điều trị viêm tấy lan tỏa vùng mặt

Nếu không điều trị kịp thời, bệnh tiến triển nhanh, có thể tử vong do nhiễm trùng, nhiễm độc, ngạt thở, biến chứng áp xe trung thất.

Phác đồ điều trị u tuyến nước bọt dưới hàm

U tuyến dưới hàm thường lành tính, nên phẫu thuật triệt để đem lại kết quả điều trị tốt, it tái phát và chuyển dạng ác tính.

Phác đồ điều trị nang nhái sàn miệng

Lòng nang chứa dịch nhầy có nguồn gốc từ tuyến nước bọt dưới lưỡi, hoặc tuyến dưới hàm, hoặc tuyến nước bọt phụ ở sàn miệng.

Phác đồ điều trị đau dây thần kinh V

Carbamazepine thường là lựa chọn đầu tiên khi điều trị đau thần kinh V, có thể thay thế bằng Oxcarbazepine, hoặc gabapentin để giảm tác dụng phụ.