Phác đồ điều trị u máu ở trẻ em (răng hàm mặt)

2017-06-13 10:52 AM
Lựa chọn phương pháp điều trị u máu phụ thuộc vào các yếu tố, vị trí u máu, giai đoạn phát triển, các biến chứng có thể xảy ra của u máu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

U máu trẻ em là u mạch máu do tăng sinh các tế bào nội mô mạch máu, thường xuất hiện trong những tuần đầu sau khi sinh, phát triển nhanh chóng trong những tháng đầu, sau đó dừng phát triển và thoái triển.

Do virus: nhiễm virus có thể làm tổn thương các tế bào nội mô, kích thích phát triển khối u.

Do nội tiết: người ta thấy nồng độ cao bất thường của estradiol-17 trong huyết thanh cũng như cho rằng estrogen kích thích phát triển khối u.

Do mất điều hòa giữa yếu tố sinh mạch và ổn định mạch vì vậy tăng sinh các tế bào nội mô.

Do u xuất phát từ các tế bào của nhau thai, các nguyên bào mạch có thể biệt hóa bất thường thành kiểu cấu trúc vi mạch nhau thai bên trong tổ chức của u máu.

Phác đồ điều trị u máu ở trẻ em (răng hàm mặt)

Nguyên tắc điều trị

Lựa chọn phương pháp điều trị u máu phụ thuộc vào các yếu tố: vị trí u máu, giai đoạn phát triển, các biến chứng có thể xảy ra của u máu nếu không điều trị, yếu tố thẩm mỹ, cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của mỗi phương pháp.

Điều trị cụ thể

Có 3 lựa chọn để xử lý u máu trẻ em tùy từng trường hợp cụ thể:

Theo dõi không can thiệp

Đa số các trường hợp u tự thoái lui mà không cần điều trị gì.

Điều trị nội khoa

Có thể sử dụng liệu pháp Corticoid hoặc Propanolon.

Liệu pháp Corticoid: Chọn một trong hai cách dùng dưới đây:

Đường uống: Prednisolon 1 - 2 mg/kg cân nặng, kéo dài 1 tháng (trong thời kỳ tăng sinh), giảm liều dần. Cần phối hợp với bác sỹ nhi khoa để theo dõi tác dụng phụ của thuốc.

Đường tiêm: Triamcinolon 1- 2 mg/kg cân nặng, tiêm thẳng vào u, 1 lần/2 tháng.

Propranolon: liều dùng 2 - 3mg/kg/ngày. Hiện nay còn đang ở giai đoạn nghiên cứu.

Phẫu thuật

U có nguy cơ trở ngại các chức năng.

U có biến chứng.

Điều trị di chứng u máu thoái lui.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị viêm tủy răng sữa

Vi khuẩn thường xâm nhập vào tủy qua lỗ sâu, phản ứng viêm thường xuất hiện khi các vi khuẩn gây sâu răng xâm nhập vào tủy.

Phác đồ điều trị viêm lợi loét hoại tử cấp tính

Nguyên nhân gây viêm lợi loét hoại tử cấp tính, là do sự bùng phát của các loại vi khuẩn gây bệnh trong miệng, hay gặp ở người có nguy cơ cao.

Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II tiểu loại II do răng

Tạo lập lại tương quan, hai hàm lý tưởng nhất là khớp cắn loại I cả răng hàm lớn, và răng nanh, nếu không thì ít nhất phải đạt được tương quan răng nanh loại I.

Phác đồ điều trị viêm tuyến nước bọt mang tai do virus

Quai bị là bệnh viêm tuyến nước bọt mang tai, thường gặp ở trẻ em, và thanh thiếu niên do virus gây ra, bệnh có thể lây truyền trực tiếp.

Phác đồ điều trị dính khớp thái dương hàm

Cắt bỏ khối dính và tạo hình ổ khớp, cố định hai hàm, lấy xương sụn sườn, ghép xương sụn, đặt dẫn lưu kín có áp lực, khâu đóng theo lớp.

Phác đồ điều trị ung thư lưỡi

Phẫu thuật cắt rộng lấy bỏ toàn bộ tổn thương ung thư tới mô lành, phẫu thuật nạo vét lấy bỏ hạch vùng cổ, tái tạo vùng khuyết hổng bằng vạt phần mềm.

Phác đồ điều trị viêm quanh cuống răng

Những răng bị viêm quanh cuống cấp hoặc bán cấp, dẫn lưu buồng tủy, sau đó dùng kháng sinh có tác dụng với vi khuẩn yếm khí.

Phác đồ điều trị mất răng toàn bộ

Làm phục hình răng phục hồi lại các răng mất để thiết lập lại chức năng ăn nhai, và thẩm mỹ cho bệnh nhân, khác nhau tùy theo phương pháp phục hình mất răng.

Phác đồ điều trị răng khôn mọc lệch

Khi đã xác định được răng khôn hàm dưới mọc lệch, thì nên nhổ bỏ càng sớm càng tốt, để không làm mất xương phía xa răng hàm lớn thứ hai.

Phác đồ điều trị ấp xe vùng sàn miệng

Răng có viêm quanh răng không được điều trị, do biến chứng răng khôn, do tai biến điều trị, do chấn thương, nhiễm trùng các vùng lân cận.

Phác đồ điều trị khe hở vòm miệng

Khe hở vòm miệng là khuyết tật bẩm sinh, làm tách rời cấu trúc vòm miệng bao gồm xương vòm miệng, khối cơ nâng vòm hầu, cơ căng màn hầu và niêm mạc.

Phác đồ điều trị cắn chéo

Tạo lập lại các mối tương quan răng răng, răng xương, xương xương, mô cứng mô mềm theo khớp cắn đúng, đảm bảo sự ổn định mối tương quan.

Phác đồ điều trị u xơ thần kinh (răng hàm mặt)

Thương tổn đặc trưng ở xương, loạn sản xương bướm, hay mỏng màng xương dài có, hoặc không kèm khớp giả.

Phác đồ điều trị nang khe mang

Phẫu thuật cắt bỏ nang khe mang, nếu thực hiện đúng kỹ thuật thì đều cho kết quả tốt, không tái phát, bội nhiễm gây sưng tấy, ảnh hưởng đến chức năng.

Phác đồ điều trị bệnh sâu răng

Chủng vi khuẩn có khả năng gây sâu răng cao nhất trong nghiên cứu thực nghiệm là Streptococus mutans, một số chủng vi khuẩn khác như Actinomyces.

Phác đồ điều trị khớp cắn hở

Thói quen đẩy lưỡi: Khi lưỡi đặt ở vị trí ra trước, và giữa các răng cửa trên, và răng cửa dưới thường xuyên sẽ gây ra khớp cắn hở.

Phác đồ điều trị viêm tủy răng

Vi khuẩn thường xâm nhập vào tủy qua lỗ sâu, phản ứng viêm thường xuất hiện khi các vi khuẩn gây sâu răng xâm nhập vào tủy qua ống ngà.

Phác đồ điều trị u bạch mạch (răng hàm mặt)

Nếu điều trị phẫu thuật lấy bỏ được toàn bộ u, thì kết quả tốt, nếu u to, phẫu thuật không triệt để, thì u tiếp tục phát triển.

Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II do kém phát triển xương hàm dưới

Thời gian điều trị với khí cụ chức năng: thường khoảng một năm, cho tới khi đạt tương quan xương hai hàm loại I trên X quang phim sọ nghiêng.

Phác đồ điều trị viêm quanh răng tiến triển chậm

Mặc dù khả năng miễn dịch của cơ thể có thể thay đổi, nhưng viêm quanh răng tiến triển chậm hầu như không liên quan với các thiếu hụt miễn dịch.

Phác đồ điều trị áp xe vùng dưới hàm

Do biến chứng răng khôn, do nguyên nhân khác, do tai biến điều trị, do chấn thương, nhiễm trùng các vùng lân cận, sỏi tuyến nước bọt nhiễm khuẩn.

Phác đồ điều trị viêm quanh Implant

Nếu xương chưa bị mất quá 2 mm, thì việc điều trị có thể giới hạn ở mức độ lấy cao răng, mảng bám, và kiểm soát mảng bám.

Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II tiểu loại I do răng

Nhổ răng, trong trường hợp cần khoảng để dịch chuyển về khớp cắn loại I thì thường phải nhổ răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên, và răng hàm nhỏ thứ hai hàm dưới.

Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại III do kém phát triển xương hàm trên

Trong các trường hợp kém phát triển xương hàm trên nặng, không thể điều trị bù trừ bằng nắn chỉnh răng đơn thuần được, thì phải kết hợp chỉnh hình xương hàm trên.

Phác đồ điều trị viêm tấy lan tỏa vùng mặt

Nếu không điều trị kịp thời, bệnh tiến triển nhanh, có thể tử vong do nhiễm trùng, nhiễm độc, ngạt thở, biến chứng áp xe trung thất.